Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc Tài xế lái ô tô biển xanh gây tại nạn làm chết người ở Bình Dương tên là P.H.A, cán bộ Phòng CSGT Công an tỉnh Bình Dương. Lãnh đạo công an tỉnh này đã ra quyết định đình chỉ công tác cán bộ gây tai nạn để phục vụ công tác điều tra. Khi gây tai nạn giao thông chết người lái xe gây tai nạn giao thông chết người ;có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ tại Điều 260 như sau: Khung 1. Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; phạt cải 06/08/2022 11:05. Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người là mức phạt cho người có hành vi gây tai nạn giao thông và dẫn đến chết người. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin về những quy định của luật hình sự về hành vi vi phạm pháp luật này cũng như Tại cuộc họp giao ban ứng phó với bão số 6 do Ban Chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai tổ chức sáng 18-10, ông Mai Văn Khiêm, giám đốc Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, cho biết từ đêm 17-10, bão số 6 đã đạt cường độ mạnh nhất cấp 12-13, giật cấp 15. . Trong khoảng 6-12 giờ tới bão sẽ . Phụ lục bài viết1 Khái niệm tai nạn giao thông? Hiểu thế nào về hành vi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người?2 Nguyên nhân tai nạn giao thông là gì?3 Gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào?4 Khung hình phạt khi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người5 Một số câu hỏi thường i Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị phạt bao nhiêu tiền? ii Vô ý gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị xử phạt như thế nào?6 Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Việc tham gia giao thông luôn được Đảng cũng như Nhà nước và mọi người dân trong xã hội đề cao và buộc phải chấp hành nghiêm chỉnh. Nhưng hiện nay vẫn có những chủ thể không chấp hành đúng luật về an toàn giao thông và gây ra tai nạn giao thông, ảnh hưởng đến cộng đồng cũng như chính bản thân. Vậy tai nạn giao thông là gì? Nguyên nhân cũng như quy định nào được áp dụng xử phạt khi có hành vi gây ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người? Cùng công ty Luật TNHH Everest đi tìm hiểu những thông tin tin chi tiết để làm rõ về vấn đề này. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hình sự , gọi Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 1900 6198 Tai nạn giao thông được hiểu là những sự việc bất ngờ xảy đến, rủi ro gặp phải khi tham gia giao thông bởi những phương tiện đang di chuyển trên các tuyến đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không gây nên thiệt hại tới tính mạng, sức khỏe cũng như tài sản và phương tiện của những người khi cùng tham gia trên tuyến đường đó. Khi xảy ra tai nạn giao thông thì chủ thể cũng như là các phương tiện tham gia sẽ giữ nguyên hiện trường ,không được chuyển dịch hay làm sai lệch các chứng cứ ,dấu vết; những người chứng kiến có mặt hiện trường phải khẩn trương cấp cứu nạn nhân tại chỗ hoặc chuyển đến những cơ sở y tế ; gọi cấp cứu và cảnh sát giao thông để xử lý hiện trường vụ việc; bảo vệ phương tiện cũng như tài sản của nạn nhân và đối tượng đã gây ra tai nạn đó. Hành vi gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người là một hành vi tác động với lực mạnh giữa hai hay nhiều phương tiện giao thông với nhau trên cùng tuyến đường, gây thiệt hại nặng nề đến sức khỏe tính mạng của các đối tượng khi tham gia giao thông. Khi đối tượng bị tác động lực rất mạnh bởi sự va chạm của các phương tiện giao thông dẫn đến mất máu quá nhiều hoặc gây tác động mạnh tới cơ thể những vùng xung yếu thì sẽ dẫn đến cái chết. Hành vi gây tai nạn giao thông có thể là vượt đèn đỏ, đua xe trái phép, đi lạn lách đánh võng, chở hàng cồng kềnh hoặc không đội mũ bảo hiểm,… đó là các dấu hiệu cho việc gây nên tai nạn giao thông không đáng có và được quy định luật xử phạt gây nên tai nạn giao thông cụ thể. Nguyên nhân tai nạn giao thông là gì? Nguyên nhân dẫn đến các vụ tai nạn giao thông có thể là ở mặt khách quan và chủ quan i Sự phân bố không hợp lý của các hệ thống biển báo, chỉ dẫn đường làm cho các chủ thể để không hiểu và cũng là sự xuống cấp của các tuyến đường và cơ sở hạ tầng. ii Các chủ thể sử dụng những phương tiện giao thông không được đảm bảo an toàn, chưa bảo hành, hỏng hóc, không đúng quy định. iii Do thời tiết, khí hậu cũng là một nguyên nhân dẫn đến các vụ việc tai nạn giao thông. iv Thiếu những kiến thức cần thiết ,những kỹ năng cơ bản trong việc xử lý tình huống bất ngờ khi tham gia giao thông ở các các tuyến đường trọng điểm và nhiều nút giao. v Do ý thức chấp hành luật giao thông của người điều khiển phương tiện chưa tuân thủ nghiêm minh các quy định về an toàn giao thông. vi Việc triển khai, rà soát đối với những đối tượng quản lý lái xe chưa chặt chẽ và thiếu hiệu quả ,còn lỏng liệu dẫn đến việc kiểm soát lượng phương tiện giao thông không được đảm bảo. Gây tai nạn giao thông bị phạt như thế nào? Những hành vi mà luật xử phạt đối với hành vi gây nên tai nạn giao thông tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội vi phạm quy định khi tham gia giao thông đường bộ Chủ thể khi tham gia giao thông vi phạm những quy định mà pháp luật ban hành về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho những người xung quanh thì bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm và có thể bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm trong những trường hợp i Hành vi gây đến sức khỏe của một người mà tỉ lệ tổn thương là 61% trở lên. ii Gây nên thương tích hoặc tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỉ lệ của những người này từ 61% đến 121%. iii Gây thiệt hại đến tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng. Trường hợp phạt tù từ 3 năm đến 10 năm khi i Không có giấy phép lái xe theo đúng như quy định của pháp luật. ii Lái xe trong tình trạng sử dụng rượu bia, nồng độ cồn vượt quá quy định hoặc sử dụng chất ma túy, chất kích thích, không chấp hành hiệu lệnh của người hướng dẫn giao thông. iii Gây thương tích từ 2 người trở lên mà tổng tỉ lệ cơ thể là 122% đến 200% iv Gây thiệt hại cho tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng. Trường hợp phạt tù từ 7 năm đến 15 năm khi i Gây thương tích cho 3 người trở lên mà tổng tỉ lệ tổn thương là 201% trở lên. ii Gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên. Vi phạm về những quy định khi tham gia các tuyến đường, có khả năng dẫn đến hậu quả nếu không ngăn cản kịp thời thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc có thể phạt tù từ 03 tháng đến 1 năm. Những người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm các chức vụ nhất định, cấm hành nghề từ 01 năm đến 05 năm. Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật hình sự , gọi Tổng đài tư vấn pháp luật 24/7 1900 6198 Khung hình phạt khi gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người Trường hợp chủ thể gây ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người thì áp dụng các biện pháp xử lý về dân sự và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự . Căn cứ tại Điều 584 của Bộ luật dân sự năm 2015 về người phạm tội phải chịu bồi thường thiệt hại. Có thể áp dụng Điều 591 quy định về thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm mà người phạm tội sẽ phải áp dụng và thi hành. i Người nào có hành vi xâm phạm đến sức khỏe, tính mạng ,tài sản, quyền và lợi ích thì phải bồi thường thiệt hại người phạm tội sẽ chi trả chi phí cho việc mai táng, tiền cấp dưỡng, chăm lo cho những người mà người bị thiệt hại đang có nghĩa vụ phải cấp dưỡng, đền bù một khoản tiền do tổn thất về tinh thần cho những người thân thuộc hàng thừa kế thứ nhất và mức bồi thường sẽ do các bên thỏa thuận. ii Người mà gây nên thiệt hại không phải bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh do việc bất khả kháng hoặc do lỗi của bên bị hại. iii Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì người chiếm hữu tài sản hoặc chủ sở hữu sẽ phải chịu bồi thường thiệt hại. Căn cứ tại Điều 260 của Bộ luật hình sự năm 2015 có những quy định về hành vi làm chết người có thể bị phạt tù từ 1 đến 5 năm khi làm chết một người; phạt tù từ 3 đến 10 năm khi làm chết hai người; phạt tù từ 7 đến 15 năm khi làm chết 3 người trở lên. Tham khảo thêm các vấn đề liên quan tại Luật hình sự Một số câu hỏi thường gặp i Gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị phạt bao nhiêu tiền? Trong xã hội hiện nay vẫn còn những tình trạng gây ra tai nạn nhưng bỏ trốn không chịu trách nhiệm về những hành vi của mình, được quy định tại Điều 8 của Luật giao thông đường bộ năm 2008 về những hành vi bỏ trốn sau khi gây ra tai tai nạn và chối bỏ trách nhiệm đó là những hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trong Nghị định số 100/2019/NĐ-CP cũng quy định về mức phạt đối với những trường hợp gây tai nạn giao thông nhưng không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường hoặc bỏ trốn không trình báo cơ quan công an và không đưa nạn nhân đi cấp cứu i Các trường hợp người điều khiển xe ô tô hoặc các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng, có thể bị tước giấy phép lái xe từ 5 đến 7 tháng. ii Các trường hợp người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự sẽ bị phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng và có thể bị tước giấy phép lái xe từ 3 đến 5 tháng. iii Trong những trường hợp điều khiển xe máy chuyên dụng hoặc máy kéo sẽ phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 12 triệu đồng, tước giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật chuyên dụng từ 5 tháng đến 7 tháng. iv Các trường hợp người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe thô sơ thì sẽ bị phạt tiền từ đồng đến đồng. ii Vô ý gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị xử phạt như thế nào? Tai nạn giao thông cũng có những trường hợp vô ý làm chết người hoặc cũng là sự cố ý của chủ thể khi dẫn đến việc xảy ra tai nạn. Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 128 của Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội vô ý làm chết người. Chủ thể khi vô ý làm chết người thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc có thể áp dụng phạt tù từ 1 đến 5 năm. Tùy theo sự bồi thường và mức độ nguy hiểm của hành vi ,tính chất, mục đích của chủ thể gây ra tai nạn sẽ phải áp dụng các biện pháp phù hợp. Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6198, E-mail info Hiện nay, với tỷ lệ tai nạn giao thông ngày càng gia tăng cả về số lượng cũng như mức độ nghiêm trọng thì những vấn đề pháp lý xoay quanh chủ đề này cũng ngày càng nhận được nhiều sự quan tâm hơn từ cộng đồng. Có rất nhiều câu hỏi đã được gửi tới Luật Thành Đô, đặc biệt là vấn đề về việc pháp luật hiện hành quy định như thế nào về trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Trong bài viết này, Luật Thành Đô xin tư vấn cụ thể cho quý khách hàng về việc các trường hợp người gây tai nạn phải bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm hình sự cũng như mức hình phạt dành cho người vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau I. CĂN CỨ PHÁP LÝ VỀ GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG DẪN ĐẾN CHẾT NGƯỜI Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Bộ luật dân sự năm 2015 Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải làm như thế nào II. CÂU TRẢ LỜI CỦA LUẬT SƯ VỀ VIỆC GÂY TAI NẠN GIAO THÔNG DẪN ĐẾN CHẾT NGƯỜI HÌNH PHẠT NHƯ THẾ NÀO? Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại Điều 584 Bộ luật Dân Sự năm 2015 quy định về các trường hợp người gây thiệt hại phải thực hiện trách nhiệm bồi thường trong các trường hợp như sau – Người nào xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự uy tín, nhân phẩm, tài sản quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường – Trường hợp người gây thiệt hại do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại – Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Căn cứ theo quy định trên, trường hợp người tham gia giao thông gây tai nạn dẫn đến hậu quả chết người thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo quy định tại Điều 591 Bộ luật Dân Sự năm 2015 như sau “Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm 1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm a Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; b Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.” Như vậy ngoài khoản tiền chi phí thuốc thang và chi phí mai táng thì phia bên người gây tai nạn còn phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại về tổn thất tinh thần cũng như cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ phải cấp dưỡng ví dụ như cha, mẹ, con cái của người bị thiệt hại Bên cạnh đó, việc bồi thường thiệt hại thường được dựa vào một số những nguyên tắc sau đây Căn cứ vào thiệt hại thực tế khi xảy ra tai nạn; căn cứ vào khả năng bồi thường của bên gây tai nạn; căn cứ vào lỗi… Cần phải lưu ý trường hợp người gây thiệt hại không có lỗi thì không phải bồi thường. Nếu lỗi đó là do bên bị thiệt hại gây ra thì họ không được yêu cầu bồi thường phần lỗi do mình gây ra, tòa án sẽ xem xét lỗi của bên gây thiệt hại để ra mức phạt bồi thường. Tuy nhiên, nếu người bị tai nạn do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra thì dù bên gây tai nạn có lỗi hay không vẫn phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị hại, trừ một số trường hợp quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015 “Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra 1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây a Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại; b Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. 4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại. Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.” Mức phạt về tội tham gia giao thông gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người Trong một số trường hợp sau đây, người gây tai nạn sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về ”Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ” như sau “Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ 1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm a Làm chết người; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; c Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%; d Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng.\ 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm a Không có giấy phép lái xe theo quy định; b Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác; c Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn; d Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông; đ Làm chết 02 người; e Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%; g Gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm a Làm chết 03 người trở lên; b Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên; c Gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên. 4. Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. 5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.” Như vậy đối với tội này, chủ thể thực hiện hành vi phải vi phạm về an toàn giao thông đường bộ ví dụ như phóng nhanh vượt ẩu, đi sai làn đường, … cũng như gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác. Theo đó, căn cứ vào những quy định trên cùng với thông tin mà bạn đã cung cấp tới Luật Thành Đô, trường hợp bạn gây tai nạn dẫn đến hậu quả chết người có khả năng sẽ bị phạt tiền từ VNĐ đến VNĐ, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm. Ngoài ra, hình phạt đối với bạn còn phụ thuộc vào quyết định của Tòa án khi Tòa án còn căn cứ một số các vấn đề khác như cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự… 5 lý do nên sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Thành Đô Bài viết tham khảo Cách trình báo tội phạm tới cơ quan công an Trên đây là tư vấn của Luật Thành Đô,nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tiếp qua số điện thọai 0919 089 888 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác Trân trọng./. Anh tôi lái xe ô tô gây tai nạn giao thông chết người, sau đó anh tôi tự thú và đã bị tạm giữ hình sự tại cơ quan cảnh sát điều tra. Tôi muốn hỏi rằng việc anh tôi bị tạm giữ là đúng hay sai và trách nhiệm hình sự đối với anh tôi trong vụ việc này là như thế nào? Trả lờiLuật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng luật Đồng đội, Đoàn luật sư TP Hà Nội cho biết, trong trường hợp, anh bạn có hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ như không chú ý quan sát, vượt quá tốc độ, vượt đèn đỏ, không giữ khoảng cách an toàn giữa 2 xe... gây ra hậu quả chết người thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017. Luật sư Trần Xuân Tiền, Trưởng văn phòng luật Đồng đội, Đoàn luật sư TP Hà quy tại khoản 1 Điều 59 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, cá nhân chỉ bị tạm giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ. Vậy nên, trong trường hợp anh bạn đã tự thú thì cơ quan có thẩm quyền hoàn toàn có thể bắt tạm giữ anh bạn để điều tra, xác minh vụ từ khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ anh bạn, thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày, trong trường hợp cần thiết, có thể gia hạn nhưng không quá 03 hợp đặc biệt, có thể ra hạn tạm giữ lần hai nhưng không quá 03 ngày. Vậy nên thời hạn tạm giữ không quá 09 ngày theo quy định tại Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự nhiên, trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do cho anh bạn. Mặc khác, nếu có căn cứ buộc tội thì anh bạn có thể bị tạm giam, và thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 118, Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự nhiệm hình sự khi gây tai nạn giao thông làm chết ngườiTrong trường hợp này, anh bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 quy định về Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ. Theo đó, người gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ - đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Hơn thế nữa, trong trường hợp người gây tai nạn và gia đình người bị hại đã thỏa thuận, hòa giải không đưa vụ án ra xét xử thì trong trường hợp cơ quan điều tra nhận thấy rằng có căn cứ truy cứu trách nhiệm hình sự thì anh bạn vẫn có thể bị khởi tố. Tội vi phạm an toàn giao thông đường bộ quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi 2017 không thuộc trong trường hợp khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên anh bạn vẫn có thể bị khởi tố vụ án, khởi tố bị can nếu có căn cứ. Ảnh minh trách nhiệm hình sự nêu trên, anh bạn còn phải chịu trách nhiệm dân sự về bồi thường thiệt hại do hành vi của mình gây đó, người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; chi phí hợp lý cho việc mai táng; tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; thiệt hại khác do luật quy định và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt ra, anh bạn phải chịu trách nhiệm bồi thường tổn thất về tinh thần cho những người được quy định tại khoản 2 Điều 591 nêu trên. Theo đó, mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định căn cứ tại khoản 2 Điều 590 Bộ luật dân sự 2015. Tai nạn giao thông là một vấn đề muôn thuở liên quan tới ý thức của người dân. Hành vi vi phạm giao thông ảnh hưởng tới rất nhiều người; thiệt hại không chỉ về tài sản mà còn liên quan đến tính mạng. Vậy mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông hiện nay như thế nào? Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người ra sao? Hãy cùng Luật sư 247 tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn. Căn cứ pháp lý Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017Bộ luật dân sự 2015 Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông? Bản chất của bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo đó, trách nhiệm bồi thường trong trường hợp này sẽ phát sinh theo căn cứ được quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, như sau nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này. Việc xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nạn giao thông đầu tiên cần phải xác định được một số vấn đề như sau Thứ nhất phải có thiệt hại xảy ra trên thực tế. Thiệt hại là một trong các yếu tố làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại chỉ phát sinh khi có thiệt hại về sức khỏe, về vật chất về tinh thần, cụ thể Thiệt hại về tài sản được hiểu là sự mất mát hoặc giảm sút về một lợi ích vật chất được pháp luật bảo vệ, thiệt hại về tài sản có thể tính toán được thành một số tiền nhất hại về tinh thần được hiểu là do tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự, uy tín bị xâm phạm mà người bị thiệt hại phải chịu đau thương, buồn phiền, mất mát về tình cảm, giảm sút hoặc mất uy tín, tín nhiệm, lòng tin… và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất mà họ phải chịu. Thứ hai hành vi gây ra thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật. Hành vi trái pháp luật hiểu dễ là những hành vi làm trái với quy định của pháp luật hiểu đơn giản như pháp luật cấm người tham gia giao thông vượt đèn đó, nghiêm cấm sử dụng rượu bia khi tham gia giao thông, không được vượt quá tốc độ cho phép, đi đúng làn đường theo quy định. Theo đó nếu người điều khiển phương tiện tham gia giao thông vượt đèn đỏ và gây ra tai nạn giao thông thì hành vi này được coi là hành vi vi phạm quy định của pháp luật. Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông Thứ ba phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả xảy ra. Điều này được hiểu rằng, hậu quả – thiệt hại sảy ra trên thực tế phải bắt nguồn từ hành vi vi phạm pháp luật. Như vậy để xác định được trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong tai nan giao thông thì chúng ta phải xác định được các yếu tố như trên. Khái quát hay tóm lược lại thì đầu tiên phải có hành vi trái pháp luật, hành vi này gây ra thiệt hại trên thực tế thì người có hành vi dẫn đến tai nạn giao thông phải thực hiện việc bồi thường cho bên còn lại. Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông hiện nay Mức bồi thường do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, nếu không thỏa thuận được thì chủ thể có trách nhiệm bồi thường phải bồi thường cho chủ thể bị thiệt hại theo pháp luật đối với các thiệt hại Thứ nhất, thiệt hại do tài sản bị xâm phạm được Bộ luật dân sự 2015 quy định tại điều 589 cụ thể như sau Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng. ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại. hại khác do luật quy định. Ngoài những thiệt hại trên, người chịu trách nhiệm bồi thường không phải bồi thường bất kỳ một khoản tiền nào cho thiệt hại khác. Thứ hai, mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm các điểm được quy định tại khoản 1 điều 590 Bộ luật Dân sự 2015 hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm a Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d Thiệt hại khác do luật quy định. Trường hợp người có trách nhiệm bồi thường phải chịu trách nhiệm hình sự do việc gây thiệt hại về sức khỏe theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015 thì vẫn phải chịu trách nhiệm bồi thường dân sự theo điều luật này. Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về mặt tinh thần mà người bị thiệt hại gánh chịu. Khoản bồi thường này được gọi là bồi thường thiệt hại tinh thần. Mức bồi thường cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá 50 lần mức lương cơ sở do nhà nước quy định. Thứ ba, thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm. Bên cạnh trách nhiệm hình sự theo điều 260 Bộ luật hình sự 2015, chủ thể gây thiệt hại còn phải chịu trách nhiệm dân theo điều 591 BLDS 2015 hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm a Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này; b Chi phí hợp lý cho việc mai táng; c Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; d Thiệt hại khác do luật quy định. Người chịu trách nhiệm bồi thường cũng phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của những người bị thiệt hại. Nnếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần đối với một mạng người không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người là bao nhiêu? Dựa vào các nguyên tắc nêu trên, trước hết mức bồi thường khi gây tai nạn chết người do 02 bên thỏa thuận. Đây cũng là nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự. Pháp luật tôn trọng mọi cam kết, thỏa thuận không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội… Tuy nhiên, nếu bên gây tai nạn và gia đình nạn nhân không thể thỏa thuận được với nhau mức bồi thường; thì Điều 591 Bộ luật Dân sự cũng quy định cụ thể các căn cứ để xác định mức bồi thường thiệt hại do sức khỏe, tính mạng bị xâm phạm. Mời bạn xem thêm bài viết Lái xe chạy quá tốc độ gây tai nạn chết người bị xử lý như thế nào?Mức phạt uống bia rượu khi lái xe là bao nhiêu theo quy định pháp luậtNgủ gật gây tai nạn giao thông có bị xử phạt tù theo quy định pháp luật? Thông tin liên hệ Trên đây là bài viết tư vấn của của chúng tôi về vấn đề “Mức đền bù thiệt hại do gây tai nạn giao thông năm 2022”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Ngoài ra luật sư 247 còn có các dịch vụ có thể bạn quan tâm giải thể công ty, đăng ký bảo hộ thương hiệu, thành lập công ty, xác nhận độc thân, nộp đơn ly hôn ở xã hay huyện… Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ 0833102102 Câu hỏi thường gặp Gây tai nạn giao thông do ngủ gật bị xử phạt thế nào?Với hành vi ngủ gật khi đang lái xe dẫn đến tai nạn chết người thì người điều khiển phương tiện giao thông sẽ bị xử phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể, mức phạt cho hành vi ngủ gật khi tham gia giao thông gây hậu quả chết người sẽ được quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có thể bị phạt tù từ 7-15 năm. Hình phạt lỗi khi lái xe gây tai nạn giao thông chết người?Trường hợp người gây tai nạn được xác định là có lỗi xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 thì người gây tai nạn dẫn đến chết người sẽ bị phạt tù theo khung hình phạt như sauKhung hình phạt cơ bảnLàm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên sẽ bị phạt tù từ 01 cho đến 05 hình phạt tăng nặngLàm chết 03 người thì bị phạt từ từ 03 năm cho đến 10 chết 03 người trở lên thì bị phạt tù từ 07 năm cho đến 15 năm. Trường hợp vô ý gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?Trong trường hợp tai nạn giao thông xảy ra mà người gây tai nạn làm chết người khác đang đi trên đường; thì sẽ chia ra làm ba trường hợp sau đâyNếu như lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì trong trường hợp này, người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại theo quy như lỗi được xác định là lỗi là do vô ý theo Khoản 1 Điều 128 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; thì người gây tai nạn vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự; nhưng mức phạt sẽ nhẹ hơn rất nhiều so với lỗi được xác định từ việc vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017; đồng thời vẫn phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân và gia đình nạn hợp người gây tai nạn được xác định là không có lỗi gây thiệt hại; thì người gây tai nạn chỉ cần bồi thường thiệt hại cho người nhà nạn nhân và nạn nhân theo Điều 601 Bộ Luật Hình Sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017. Tình trạng tai nạn giao thông ở Việt Nam đang là một trong những vấn đề được quan tâm nhiều nhất hiện nay. Khi hàng năm số vụ tai nạn giao thông ngày một tăng lên, thêm vào đó số người chết vì tai nạn giao thông cũng tăng theo. Để hạn chế cũng như để buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm với hành vi mà mình gây ra, pháp luật nước ta đã đặt ra các quy định cụ thể đối với các trường hợp tham gia giao thông gây tai nạn trong đó có quy định về việc gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người. Trường hợp nào gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người phải bồi thường thiệt hại? Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự 2015Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 Theo quy định tại Điều 584 BLDS năm 2015, quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. Theo đó, trong trường hợp người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại thì sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại. Tại Điều 591 BLDS năm 2015 quy định về bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm, cụ thể như sau – Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;Thiệt hại khác do luật quy định. – Chi phí hợp lý cho việc mai táng; – Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng; – Thiệt hại khác do luật quy định. Lưu ý Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định. Thời hạn hưởng bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm Căn cứ theo khoản 2 Điều 593 BLDS năm 2015, trường hợp người bị thiệt hại chết thì những người mà người này có nghĩa vụ cấp dưỡng khi còn sống được hưởng tiền cấp dưỡng từ thời điểm người có tính mạng bị xâm phạm chết trong thời hạn sau đây Người chưa thành niên hoặc người đã thành thai là con của người chết và còn sống sau khi sinh ra được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi đủ mười tám tuổi, trừ trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi đã tham gia lao động và có thu nhập đủ nuôi sống bản thân;Người thành niên nhưng không có khả năng lao động được hưởng tiền cấp dưỡng cho đến khi chết. – Đối với con đã thành thai của người chết, tiền cấp dưỡng được tính từ thời điểm người này sinh ra và còn sống. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn giao thông Về nguyên tắc bồi thường thiệt hại thì theo quy định của Điều 585 BLDS năm 2015, thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình. Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân – Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường. – Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp thiệt hại do người dưới mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình – Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường. Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người có bị đi tù không? Các quy định liên quan đến việc gây nạn giao thông dẫn đến chết người được quy định cụ thể tại BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau “Điều 128. Tội vô ý làm chết người 1. Người nào vô ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”. – Đối với trường hợp gây tai nạn dẫn đến chết người Điều 260 BLHS quy định về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 nămTrường hợp làm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 nămTrường hợp làm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 nămVi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định nêu trên nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. – Đối với trường hợp gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người do tổ chức đua xe trái phép Điều 265 BLHS quy định như sau Người nào tổ chức trái phép việc đua xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ, trong trường hợp làm chết người; gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 04 năm đến 10 nămTrường hợp làm chết 02 người; gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồngthì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 hợp làm chết 03 người trở lên; gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. – Đối với trường hợp đua xe trái phép gây tai nạn dẫn đến chết người Tại Điều 266 BLHS quy định về Tội đua xe trái phép như sau Làm chết người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng hoặc bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn thì bị phạt tiền từ đồng đến đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 nămLàm chết 02 người hoặc gây thiệt hại về tài sản từ đồng đến dưới đồng thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 nămLàm chết 03 người trở lên hoặc gây thiệt hại về tài sản đồng trở lên thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng. Như vậy, căn cứ theo quy định nêu trên thì người gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người không chỉ phải chịu hình phạt tù mà còn bị phạt tiền, mức phạt tiền cao nhất có thể lên đến Liên hệ Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư X liên quan đến “Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người”. Quý khách hàng có nhu cầu tìm hiểu về giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất, dịch vụ công chứng tại nhà, chuyển đất ao sang đất sổ đỏ, tra cứu quy hoạch xây dựng, mẫu đơn xin cấp lại sổ đỏ, đăng ký bảo hộ logo nhanh chóng hoặc muốn sử dụng dịch vụ công chứng tại nhà;…quý khách hàng vui lòng liên hệ đến hotline để được nhận tư vấn. Mời bạn xem thêm Quy trình điều tra giải quyết tai nạn giao thông đường bộ năm 2022Án điểm tai nạn giao thông là gì?Biên bản khám nghiệm hiện trường tai nạn giao thông 2022 Câu hỏi thường gặp Gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người bị thu bằng lái xe mấy năm?Căn cứ theo khoản 5 Điều 260 BLHS năm 2015 thì người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 nămTheo đó thì người gây tai nạn có thể bị tước giấy phép lái xe từ 1 năm đến 05 năm. Ô tô chạy quá tốc độ gây tai nạn phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì trường hợp chạy quá tốc độ theo quy định dẫn đến gây tai nạn có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người điều khiển xe.

gây tai nạn giao thông dẫn đến chết người