Sơ đồ so sánh hệ thống giáo dục Việt Nam và Nhật bản. 1. So sánh số bậc học, cấp học, số năm học. Việt Nam và Nhật Bản đều có các cấp học là mẫu giáo, tiểu học, trung học, đại học và sau đại học ( thạc sĩ và tiến sĩ) nhưng lại có số năm học ở các cấp Trên Anh, hệ thống giáo dục được hoạt bát hơn không hề ít với các bậc học và thời hạn học không giống nhau. Tại Anh, khối hệ thống giáo dục không có bậc học tập Trung học tập cơ sở mà lại chỉ có Tiểu học tập (từ 5-10 tuổi) với Trung học nhiều (từ 11-15 tuổi). Sau Trung học càng nhiều là các bậc học nâng cấp với các sự lựa chọn phong phú và đa dạng cho sv (dự bị đại 1 - Thời điểm học đại học. Điều khác biệt giữa hệ thống công lập nền giáo dục Singapore, Việt Nam đó là ở Singapore không có cấp 3 (phổ thông trung học) như ở Việt Nam mà chia làm hai hướng khác nhau là học cao đẳng hoặc học dự bị đại học. Học sinh Việt Nam sau Giáo dục trung quốc ngày nay - so sánh giáo dục trung quốc và việt nam. Thảo luận trong 'Khu vui chơi, giải trí, du lịch' bắt đầu bởi anbvietnam, 4/10/21. Bên cạnh đó, truyền thống "Tôn sư trọng đạo" cũng luôn được đề cao tại Trung Quốc và Việt Nam. Tuy nhiên, nền giáo dục hai quốc gia Trung Quốc và Việt Nam có những đặc điểm khác biệt cơ bản: Hệ thống giáo dục của Trung Quốc bao gồm 3 bậc trong khi Việt Nam có tổng cộng 6 bậc. Kỳ thi Đại học đối với học sinh Trung Quốc là rất khắc nghiệt. . Luận án Tiến sỹ Văn học - So sánh tục ngữ Việt Nam và tục ngữ Lào ... trúc luận án Mở đầu Chương 1 Tổng quan văn hoá - xã hội Việt Nam - Lào. Chương 2 So sánh nội dung tục ngữ Việt và tục ngữ Lào. Chương 3 So sánh nghệ thuật tục ngữ Việt và tục ngữ Lào. Kết luận Chương ... hoá Việt Nam - Lào trong bối cảnh Đông Nam Á Về ngôn ngữ Về chữ viết Phật giáo ở Việt Nam và Lào 33Chương 2 So sánh nội dung tục ngữ Việt và tục ngữ Lào ... Tổng quan văn hoá - xã hội Việt Nam - Lào Mối quan hệ lịch sử - xã hội Việt Nam - Lào Sơ lược lịch sử - xã hội nước Lào Mối quan hệ lịch sử - xã hội Việt Nam - Lào 222 3,053 11 So sánh văn hóa Việt Nam và Nhât Bản ... So Sánh Văn Hoá Việt Nam và Nhật Bản Một cách nhìn mới về văn hoá Việt Nam thông qua việc so sánh với văn hoá Nhật Bản Nhân đọc Việt Nam và Nhật Bản giao lưu văn hoá của Vĩnh ... Việt Nam được phát triển và phổ biến rộng rãi. Ngành Việt Nam học theo chúng tôi hiểu hơn đâu hết phải có ý thức về so sánh – văn học so sánh, văn hoá so sánh, lịch sử so sánh, ngôn ngữ so ... phận và tính tự chủ của văn học Việt Nam trong văn học thế giới. Nó làm thay đổi quan niệm về một nền văn học Việt Nam biệt lập. Văn học so sánh ở Việt Nam đã bắt đầu từ thế kỉ 20. Theo bản... 16 2,770 17 ÁO DÀI TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM VÀ XƯỜNG XÁM TRUNG QUỐC TRONG NỀN VĂN HÓA DÂN TỘC ... nghiên cứuCHƯƠNG 2 ÁO DÀI VÀ XƯỜNG XÁM TRONG NỀN VĂN HÓA DÂN TỘCI. Áo dài truyền thống Việt Nam II. Xường xám Trung Quốc III. Sự tương đồng và khác nhau giữa áo dài với xường xám C. CHƯƠNG KẾT ... đến tà áo dài và chiếc nón lá B. PHẦN NỘI DUNGCHƯƠNG 2 ÁO DÀI VÀ XƯỜNG XÁM TRONG NỀN VĂN HÓA DÂN TỘCI. Áo dài truyền thống Việt Nam Áo Dài là loại trang phục truyền thống của Việt Nam, ... Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng Áo dài truyền thống Việt Nam và Xường xám Trung Quốc. Phạm vi nghiên cứu Áo dài truyền thống ở Việt Nam và Xường xám ở Trung Quốc. V.... 20 12,840 95 Quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và CHLB Đức - Cơ hội và thách thức trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu ... nước CHLB Đức và cơ sở nền tảng phát triển quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và CHLB Đức. Chƣơng 2 Thực trạng quan hệ thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và CHLB Đức trong bối cảnh khủng ... khủng hoảng kinh tế 63 Cơ hội và thách thức của quan hệ thƣơng mại và đầu tƣ giữa Việt Nam và CHLB Đức trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu 64 Thách thức 64 Cơ hội ... VỌNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƢ GIỮA VIỆT NAM VÀ CHLB ĐỨC SAU CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ TOÀN CẦU 72 I. TRIỂN VỌNG QUAN HỆ THƢƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƢ GIỮA VIỆT NAM VÀ CHLB ĐỨC... 111 767 0 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 7 pdf ... thời kì mở cửa 7. Đổi mới kinh tế Việt Nam thực trạng và triển vọng 8. Đổi mới kinh tế Việt Nam và chính sách kinh tế đối ngoại 9. Đổi mới và phát triển kinh tế ở Việt Nam 10. Văn kiện Đại ... mở cửa 3. Trung Quốc thành tựu và triển vọng 4. Trung Quốc quá trình công nghiệp hoá 20 năm cuối thế kỉ XX 5. Trung Quốc thành tựu và hớng đi 6. Quan hệ kinh tế đối ngoại Trung Quốc thời ... x héi Trung Quèc ngày nay. Nó giải quyết những vấn đề kinh tế của riêng Trung Quốc, và cũng chỉ ngời Trung Quốc giải quyết đợc. Còn ở Việt Nam thực tiễn sự nghiệp đổi mới của Việt Nam tám... 8 622 4 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 6 docx ... ngoại cả Việt Nam và Trung Quốc cũng tiến hành những chính sách mở cửa nhằm phát triển hơn nữa ngoại thơng tăng cờng mối liên hệ gắn bó, hợp tác với các nớc và tổ chức trong khu vực và thế giới, ... sẽ có thể có ảnh hởng to lớn hơn nữa. V. Thành tựu đạt đợc ở Trung Quốc và Việt Nam trong cải cách đổi mới 1. ở Trung Quốc Trong quá trình cải cách Trung Quốc đà huy động sức lực của chế ... tiên phát triển, không nên thờng xuyên thay đổi dẫn đến không tập trung trong đầu t phát triển. Tìm tòi chính sách sai và đúng để phát huy và sửa chữa, áp dụng thực tiễn bại và thành. Đồng... 8 450 1 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 5 docx ... các quốc gia đang phát triển thu đợc ít hơn so với các nớc phát triển, song Trung Quốc lại là một trong số ít nớc đang phát triển đợc hởng nhiều lợi nhất. Để đợc điều đó Trung Quốc đà có những ... cách Trung Quốc đà chú trọng phát triển công nghiệp quốc phòng, phát triển vũ khí nguyên tử. Công cuộc cải cách diễn ra đạt đợc nhiều thắng lợi khiến Trung Quốc càng có cơ hội để phát triển ... đầu t nớc ngoài phục vụ cho phát triển kinh tế tốt hơn. Trung Quốc tiến hành phát triển các nghành sản xuất chất lợng cao tập trung nhiều lao động, tăng cờng thu hút và sử dụng vốn đầu t của... 8 313 1 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 4 docx ... Việt Nam và Trung Quốc đều tiếp tục thực hiện các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp bằng biện pháp tăng khả năng cạnh tranh và đều đạt đợc thành tựu to lớn. Tuy vậy cả Trung Quốc và ... 2. Công nghiệp ở Trung Quốc ngay từ năm 1979 khi bắt đầu bớc vào cải cách, đổi mới Trung Quốc đà thực hiện chính sách giảm bớt quy mô và tốc độ phát triển của công nghiệp nặng, đồng thời ... có những bớc tuần tự, vừa có những bớc nhảy vọt. Phát huy những lợi thế của đất nớc, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về khoa học và... 8 337 1 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 3 ppt ... cần tiếp tục nghiên cứu và phát triển. III. Những cải cách và đổi mới trong kinh tế ở Trung Quốc và Việt Nam. Trong nền kinh tế cả Việt Nam và Trung Quốc đều có những cải cách cụ thể trong ... xuất khẩu năm sau cao hơn năm trớc. Một điểm khác biệt cơ bản giữa cải cách nông nghiệp của Việt Nam và Trung Quốc trong thời kì này là tại Việt Nam, nếu có chính sách khoán sức cho dân hợp ... 18 đẩy nền kinh tế ở Trung Quốc và Việt Nam đi đến trì trệ, tụt hậu. Cùng với việc thừa nhận nền kinh tế thị trờng trong chủ nghĩa xà hội, cả Trung Quốc và Việt Nam đà có sự đột phá lớn... 8 341 1 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 2 doc ... quan điểm chung này là vì Việt Nam và Trung Quốc có những nét tơng đồng về hoàn cảnh lịch sử của đất nớc. Tuy nhiên giữa Trung Quốc và Việt Nam vẫn có những sự khác nhau trong cách làm và thực ... chính sách phát triển kinh tế hàng hoá hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam và có khả năng phát huy các nguồn lực của đất nớc để tạo ra bớc phát triển tơng đối nhanh và vững chắc. ... nàn lạc hậu và phát triển kinh tế, Việt Nam đà lựa chọn con đờng cải cách kinh tế sâu rộng và toàn diện gọi là chính sách đổi mới. Quá trình đổi mới kinh tế cũng giống nh Trung Quốc, chủ yếu... 8 391 1 Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? phần 1 pdf ... nghiệm của Trung quốc trong việc cải cách kinh tế của Việt Nam Luận văn tốt nghiệp Những điểm tương đồng giữa Trung Quốc và Việt Nam và tại sao Trung quốc phát triển nhanh hơn Việt Nam ? 8 ... thời điểm tiến hành cải cách Trung Quốc tiến hành đổi mới sớm hơn Việt Nam năm 19 78 còn Việt Nam tiến hành năm 19 86, do đó Việt Nam đà cã nhiÒu kinh nghiÖm tiÕp thu trùc tiÕp tõ Trung Quốc. ... ở Trung Quốc. Còn ở Việt Nam mặc dù cũng có một cộng đồng ngời Việt kiều đang sinh sống và học tập ở nớc ngoài nhng số lợng vừa phải, không đủ mạnh nh Trung Quốc để góp phần vào sự phát triển... 8 652 7 Báo cáo nghiên cứu khoa học " Hợp tác thương mại giữa Lạng Sơn, cao bằng Việt NAm và quảng tây Trung Quốc thực trạng và kiến nghị " potx ... có Lạng Sơn, Cao Bằng Việt Nam và Quảng Tây Trung Quốc . 2. Ưu thế và thách thức trong hợp tác thơng mại giữa Lạng Sơn, Cao Bằng và Quảng Tây u thế Ưu thế lớn nhất trong hợp ... khai thác và hợp tác. Quan hệ thơng mại giữa Lạng Sơn, Cao Bằng Việt Nam và Quảng Tây Trung Quốc đà có quá trình hợp phùng thị huệ nghiên cứu Trung Quốc số 68 5 - 2008 36 ... Viện Nghiên cứu Trung Quốc húc đẩy và phát triển hợp tác kinh tế thơng mại giữa Lạng Sơn, Cao Bằng Việt Nam và Quảng Tây Trung Quốc đang là mối quan tâm lớn của Đảng, Chính phủ và... 8 458 1 SO SÁNH GIÁO dục VIỆT NAM và GIÁO dục tại SINGGAPO ... việc làm và thích nghi với ñời sống xã IV SO SÁNH HỆ THỐNG GIÁO DỤC VIỆT NAM VÀ SINGAPORE1. Về mục tiêu giáo dụcTrong luật giáo dục Việt Nam thì mục tiêu giáo dục chưa ... SingaporeCHƯƠNG III GIÁO DỤC VIỆT NAM Trang 61. Sơ ñồ cơ cấu Hệ thống giáo dục. CHƯƠNG IV SO SÁNH HTGD VIỆT NAM VÀ SINGAPORE Trang 91. Về mục tiêu giáo dục. 2. Về chương trình và phương ... quản trị và kinh III GIÁO DỤC VIỆT Ồ CƠ CẤU KHUNG THỐNG GIÁO DỤC A .Giáo dục mầm non Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ... 19 7,845 74 SO SÁNH GIÁO dục VIỆT NAM và GIÁO dục TRUNG QUỐC ... SO SÁNH GIÁO DỤC VIỆT NAM VÀ GIÁO DỤC TRUNG QUỐC 1PHẦN A. HỆ THỐNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRUNG QUỐCHơn 50 năm qua, từ ngày nước Trung Hoa mới ra đời, nền giáo dục của Trung Quốc đó thu ... chăng đó là cái bước khởi đầu để đổi mới toàn diện và triệt để giáo dục Việt Nam. 15PHẦN C. SO SÁNH GIÁO DỤC VIỆT NAM – TRUNG QUỐC TRUNG QUỐC VIỆT NAM Mục tiêu Đào tạo những con người mớicó đủ ... làmmột phép so sánh giữa hai nền giáo dục Trung Quốc và Việt Nam. I. SƠ LƯỢC VỀ ĐẤT NƯỚC TRUNG trí địa lý Trung Quốc nằm ở phần nửa phía Bắc của đông bán cầu, phía đông nam của đại... 26 9,817 68 Bảo hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải so sánh pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nước trên thế giới ... bảo hiểm thân tàu trong thương mại hàng hải, như hợp đồng bảo hiểm thân tàu, đối tượng bảo hiểm thân tàu, giá trị bảo hiểm và số tiềm bảo hiểm, kí kết và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm thân tàu, ... KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ HOÀI QUY BẢO HIỂM THÂN TÀU TRONG THƯƠNG MẠI HÀNG HẢI SO SÁNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ PHÁP LUẬT MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI CHUYÊN NGÀNH LUẬT BIỂN VÀ QUẢN ... một hiểm họa được bảo hiểm. Ý nghĩa, vai trò của bảo hiểm thân tàu trong thƣơng mại hàng hải Bảo hiểm thân tàu có một vai trò rất quan trọng trong thương mại hàng hải. Bảo hiểm thân tàu... 120 1,885 2 Xem thêm NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC Ở MỸ SO VỚI VIỆT NAMĐiểm khác biệt giữa hệ thống giáo dục Việt Nam và Nhật BảnSỰ KHÁC BIỆT GIỮA NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM VÀ NỀN GIÁO DỤC HÀN QUỐCSo sánh Hệ thống giáo dục Việt Nam và Vương quốc Anh NHỮNG ĐIỂM KHÁC BIỆT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC Ở MỸ SO VỚI VIỆT NAM “Nếu bạn là cố vấn cao cấp của tổng thống Harry S. Truman, bạn sẽ tỏ thái độ gì đối với việc Mỹ ném bom nguyên tử?”. Đó là một đề bài kiểm tra của học sinh tiểu học tại Mỹ mà chúng tôi từng được đọc trong một bài báo nổi tiếng. Cái đề bài nghe có vẻ cao siêu và xa rời thực tế đó lại lột tả chính xác những gì tinh túy nhất của nền giáo dục Mỹ, một trong những nền giáo dục hàng đầu trên thế giới. Để hiểu về nền giáo dục ở Mỹ, chúng ta hãy cùng bắt đầu bằng một số ví dụ. Bạn đang xem SO SÁNH GIÁO DỤC VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI Theo thống kê của Forbes năm 2016, cả thế giới có 1810 tỷ phú, trong đó số tỷ phú người Mỹ chiếm đến 93% với 1694 người. Đáng chú ý hơn, trong 10 người giàu nhất thế giới thì chỉ có 3 người không phải là người Mỹ. Cũng theo một thống kê khác trong năm 2015, Mỹ có 589,410 bằng sáng chế, chiếm hơn 20% số bằng sáng chế trên toàn thế giới và luôn đứng ở những vị trí đầu tiên trong những nước có nhiều bằng sáng chế nhất thế giới trong hàng chục năm qua. Trong top 20 trường đại học tốt nhất thế giới theo đánh giá của Mỹ cũng áp đảo với 15 trường, đứng thứ 2 là Vương quốc Anh. So sánh hệ thống giáo dục Việt Nam và Mỹ Chừng đó con số thôi cũng đã cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về nền giáo dục của Mỹ. Phải thừa nhận rằng, thành quả mà nền giáo dục của Mỹ mang đến là quá vượt trội so với hầu hết các quốc gia còn lại trên toàn thế giới. Mỹ là đất nước có chất lượng đào tạo tiến sĩ tốt nhất trên thế giới và luôn là môi trường giáo dục được lựa chọn số 1 của các du học sinh quốc tế. Nếu đem so sánh với Việt Nam thì nền giáo dục của đất nước chúng ta còn phải cố gắng rất nhiều. Phương pháp dạy và học Nền giáo dục Mỹ và Việt Nam khác nhau như thế nào? Quay trở lại với đề bài kiểm mà chúng ta đã đề cập ở phần đầu tiên, đối với học sinh Mỹ, đó là một điều rất bình thường. Tuy nhiên, nếu đem đề bài đó cho học sinh Việt Nam, thì chắc chắn đây sẽ là cả một sự lạ lùng rất lớn. Điểm khác biệt lớn nhất giữa 2 nền giáo dục Mỹ và Việt Nam là ở chỗ đó. Ở Mỹ, ngay từ giáo dục mầm non đến giáo dục phổ thông học sinh luôn được khuyến khích để bày tỏ quan điểm cá nhân của mình trong bất cứ vấn đề gì, khuyến khích tự tư duy, tự làm chủ, nâng cao phong cách, khả năng suy nghĩ độc lập, giao tiếp và sáng tạo. Phương pháp giảng dạy nền tảng ở Mỹ là hướng dẫn và kích thích sự hứng thú để qua đó thúc đẩy học sinh chủ động tìm tòi, khám phá và đúc kết bài học cho mình. Cách dạy “thầy đọc, trò chép” như ở Việt Nam là hoàn toàn không có ở Mỹ. Học sinh tại Mỹ rất chủ động về mặt thời gian học cũng như được phép lựa chọn giáo viên cho mình. Những bài tập về nhà cao như núi là điều khá xa lạ với học sinh nơi đây. Học sinh Mỹ học vì điều đó cần thiết cho tương lai, học sinh Việt Nam học vì điểm Cũng như các nền giáo dục tiên tiến khác trên thế giới là Anh, Pháp, Đức…nền giáo dục Mỹ chú trọng phát triển tư cách con người bằng rất nhiều những hoạt động ngoài trường lớp. Thông qua những hoạt động này, các giáo viên cũng sẽ phát hiện ra tố chất của mỗi học sinh, qua đó có định hướng để tập trung phát triển tố chất đó. Âm nhạc, Mỹ thuật, Lịch sử, Địa lý…hay bất cứ lĩnh vực nào cũng đều được quan tâm như nhau chứ không chỉ là đơn giản là những môn phụ như ở Việt Nam. Học sinh Việt Nam học vì điểm, học sinh Mỹ học vì cảm thấy cần thiết cho tương lai. Trường học Việt Nam chú trọng thành tích, trường học ở Mỹ chỉ quan tâm đến thành tựu. Nền giáo dục Việt Nam hướng dẫn học sinh tìm kiếm một công việc tốt, nền giáo dục Mỹ dạy cách làm ông chủ. Mặc dù bất cứ sự so sánh nào cũng sẽ có những khập khuyễn bởi còn tùy thuộc vào mức sống và nền văn hóa của mỗi nước, nhưng phải nhìn nhận thực tế rằng, để đạt được những thành công như những nước tiên tiến, nền giáo dục của chúng ta cần phải học tập và tiếp thu những cái tốt nhất và phù hợp với thực tiễn nước nhà. Điểm khác biệt giữa hệ thống giáo dục Việt Nam và Nhật Bản Nhật Bản được biết đến không chỉ là một nước hùng mạnh về kinh tế vào hàng đầu thế giới mà còn được coi là quốc gia có hệ thống giáo dục rất đa dạng và chất lượng. Hệ thống giáo dục của Nhật Bản được đánh giá đứng thứ 3 thế giới sau Mỹ và Anh. Còn Việt Nam? Mới đây Diễn đàn kinh tế thế giới WEF công bố bản báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2013 – 2014 thực hiện với 148 nước. Kết quả xếp hạng các hạng mục lớn của báo cáo này cho thấy Về chất lượng giáo dục phổ thông, Việt Nam đứng thứ 67 bảng xếp hạng, thứ 4 trong các nước ASEAN sau Singapore 2, Brunei 23, Malaysia 33. Ở hạng mục Giáo dục đại học và đào tạo, Việt Nam đứng thứ 95 trong bảng xếp hạng, thứ 7 trong các nước ASEAN sau Singapore 2, Malaysia 46, Brunei 55, Thái Lan 66, Indonesia 64, Philippines 67. Vậy những yếu tố, điều kiện gì khiến cho chất lượng giáo dục Việt Nam thấp hơn Nhật Bản? Sau đây là sơ đồ so sánh hệ thống giáo dục Việt Nam và Nhật bản Sơ đồ so sánh hệ thống giáo dục Việt Nam và Nhật bản 1. So sánh số bậc học, cấp học, số năm học Việt Nam và Nhật Bản đều có các cấp học là mẫu giáo, tiểu học, trung học, đại học và sau đại học thạc sĩ và tiến sĩ nhưng lại có số năm học ở các cấp học lại khác nhau – Mẫu giáo ở Nhật chỉ có 2 năm nghĩ là chỉ nhận các cháu từ 4 đến 6 tuổi nhưng mẫu giáo ở Việt Nam là 3 năm, nhận các cháu từ 3 đến 6 tuổi. Ngoài ra còn có các nhà trẻ nhận các cháu từ 1 đến 3 tuổi – Ở bậc Tiểu học có sự khác biệt rõ rệt về năm học giữa 2 quốc gia Nhật Bản 6 năm từ 6 tuổi đến 12 tuổi, Việt Nam 5 năm từ 6 tuổi đến 11 tuổi – Ở bậc Trung học + Trung học cơ sở Việt Nam 4 năm từ 11 tuổi đến 15 tuổi, Nhật bản 3 năm từ 12 tuổi đến 15 tuổi + Trung học phổ thông cả Việt lẫn Nhật đều 3 năm học từ 15 tuổi đến 18 tuổi – Ở bậc Đại học tùy từng trường và ngành học mà có số năm học khác nhau nhưng đa số là Việt Nam 4 năm từ 18 đến 22 tuổi, Nhật Bản thì 5 năm từ 18 đến 23 tuổi – Sau Đại học Việt Nam ta chia làm 2 bậc là Thạc sĩ 2 năm từ 22 đến 23 tuổi, Tiến sĩ 3 năm từ 23 đến 26 tuổi nhưng Nhật Bản thì sau Đại học gộp Thạc sĩ với Tiến sĩ làm một bậc gồm 4 năm từ 23 đến 27 tuổi – Ngoài ra còn các cấp học khác là + Giáo dục chuyên nghiệp cả Việt Nam và Nhật bản gồm cao đẳng, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp đào tạo từ 2 đến 3 năm, học xong trung học cơ sở, không thi lên trung học phổ thông có thể học luôn lên giáo dục chuyên biệt. + Nhật bản không có giáo dục thương xuyên và giáo dục cho các tổ chức chính trị, xã hội, đoàn thể, lực lưỡng vũ trang nhân dân như Việt Nam Ở Việt Nam, học sinh sinh viên bắt đầu năm học từ tháng 9 năm trước đến tháng 6 năm sau và có 3 tháng nghỉ hè, xong học sinh sinh viên ở Nhật Bản thì bắt đầu từ tháng 4 năm trước đến tháng 3 năm sau và thường có 2 tuần nghỉ đông trong khoảng 1 năm học ấy từ khoảng 25/12. Ở Nhật, thời gian bắt đầu đi học trong ngày là 8h30, Việt Nam ta là 7h, 1 tiết của ta và của họ đều 45 phút và có 5 đến 10 phút giải lao. Tuy nhiên hầu hết các trường ở Nhật đều học liền cả sáng đến chiều, nghĩa là thời gian trưa học sinh ăn trưa tại trường, có thể ăn căn tin hoặc từ mang đồ ăn từ nhà theo, còn học sinh Việt Nam thường có 2 tiếng để về nhà trước khi đi học chiều. 2. So sánh về mục tiêu giáo dục Nghị quyết 142 của Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ rõ những mục tiêu giáo dục là “… Xây dựng cho được một đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế đông đảo vững mạnh, ngày càng hoàn chỉnh về trình độ và ngành nghề, vừa có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Đảng, với giai cấp công nhân, với dân tộc, liên hệ chặt chẽ với công nông, vừa có trình độ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ giỏi, nắm vững những quy luật của tự nhiên và quy luật xã hội, có năng lực tổ chức và động viên quần chúng, đủ sức giải quyết những vấn đề khoa học, kỹ thuật và quản lý kinh tế do thực tế nước ta đề ra và có khả năng tiến kịp trình độ khoa học, kỹ thuật tiên tiến trên thế giới.” Mục tiêu giáo dục Nhật bản khác chúng ta ở chỗ Nhật bản theo tư bản chủ nghĩa nên giáo dục của họ cũng trung thành với giái cấp tư sản, giáo dục sẽ cung cấp nhân lực, nhân tài cho các lĩnh vực kinh tế – xã hội nhằm phát triển đất nước. 3. So sánh về nội dung giáo dục Cả Việt Nam và Nhật Bản đều chú trọng “tiên học lễ, hậu học văn” , dạy trò ý thức trước rồi mới dạy kiến thức nhưng do văn hóa 2 nước khác nhau mà cách dạy “tiên học lễ, hậu học văn” của 2 nước có sự khác nhau. Do chữ viết Nhật Bản là chữ hán tượng hình nên rất khó học đối với trẻ nhỏ nên Nhật ưu tiên không dạy chữ viết cho trẻ từ mẫu giáo cho đến lớp 3 mà chỉ dạy cho các cháu ý thức , thực hành như cách tự mặc quần áo, đeo cặp, biết cảm ơn , xin lỗi, cách chào hỏi, lễ phép với người lớn, cách hòa đồng với bạn bè và yêu thương động vật, giờ học chơi là chính, giáo viên không can thiệp mà chỉ đứng từ xa quan sát và hỗ trợ khi cần thiết, kích thích sự tò mò, sáng tạo và ham học. Học sinh nhật bản phải học hết lớp 12 mới đọc được hết 1 tờ báo vì chữ của Nhật rất khó và nhiều loại, Nhật dạy cho học sinh loại chữ Kansai trước, đó là 1 loại chữ được Latinh hóa, rất dễ học để học sinh có thể tiếp cận sách giáo khoa, truyện tranh,… Đến tận lớp 3, học sinh Nhật mới bắt đầu có bài kiểm tra, ưu tiên dạy thực hành nhiều hơn lý thuyết. Chẳng hạn, dạy học sinh về làm nông thì nhà trường cho học sinh được ra đồng và hướng dẫn trồng lúa, các loại rau củ đẻ học sinh tiếp thu kiến thức thực tế đồng thời biết quý trọng lương thực và công sức lao động của các bác nông dân,…. Đến bậc đại học và sau đại học, sinh viên luôn được tiếp thu cái mới, các công nghệ khoa học mới nhất, có ích và được thực hành ngay tại trường và thực tập nhiều nơi….Tóm lại , nội dung giáo dục Nhật Bản thiết thực, cơ bản, hiện đại và toàn diện. Việt Nam ta cần học tập nhiều nội dung giáo dục của họ, đặc biệt là giáo dục ý thức và thực hành cho học sinh. Chữ viết của ta rất đơn giản vì nó gần giống ngôn ngữ Tiếng anh – ngôn ngữ chung của thế giới. Vì vậy học sinh nước ta lớp 2 đã hoàn toàn biết đọc biết viết, đọc sách xem báo, dù nhận thức chưa hiểu. Trẻ mẫu giáo đã được dạy bảng chữ cái, các cháu vừa chơi vừa học nhằm phát triển đầy đủ cả thể lực, trí tuệ, nhân cách. Bước lên từ lớp 1, học sinh có 2 kì kiểm tra lớn là giữa kì và cuối năm, và các bài kiểm tra nhỏ như kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết. Học sinh được kiểm tra liên tục để xét kiến thức và trí nhớ. Nội dung giáo dục luôn xen kẽ dạy kiến thức và ý thức. Chẳng hạn tiểu học, ta vừa dạy học sinh các kiến thức về thế giới tự nhiên vừa bồi dưỡng thái độ, tình cảm cho học sinh để có hành vi tốt đẹp đối với thế giới tự nhiên. Nội dung giáo dục nước ta rất đề cao các truyền thống tốt đẹp và bản sắc văn hóa dân tộc, giáo dục phù hợp với các lứa tuổi từ tâm lý đến sinh lý cho học sinh. Tuy nhiên do cơ sở vật chất của Việt Nam ta còn kém, chưa hỗ trợ học sinh nhiều để thực hành nên nhiều môn học mới chỉ dạy học sinh về lý thuyết . Nội dung giáo dục nước ta rất cơ bản, hiện đại nhưng chưa được hoàn thiện và thiết thực. Nhà nước và Bộ giáo dục đào tạo đang cố gắng cải cách tiến bộ và có các biện pháp để giải quyết các hạn chế và ngày một hoàn thiện và nâng cao. 4. So sánh về phương pháp giáo dục Ngày nay, phương pháp giáo dục của nước ta đã có sự đổi mới, học tập từ các quốc gia phát triển trên thế giới, đó là phương pháp dạy học tích cực dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, chú trọng rèn luyện phương pháp tự học cho học sinh, tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác, kết hợp đánh giá của thầy và tự đánh giá của trò. Các học sinh Nhật Bản trong giờ thảo luận nhóm Phương pháp giáo dục của nước ta không còn diễn giảng và truyền thụ 1 chiều nữa mà thay vì đó là điều tra, tìm tòi, đặt và giải quyết vấn đề, dạy học tương tác, vấn đáp, hoạt động nhóm, đóng vai, động não,….Các phương pháp mới này giống với các quốc gia tiên tiến khác như Nhật bản “học sinh là trung tâm”, chỉ khác biệt ở chỗ Nhật đầu tư nhiều hơn về giáo dục nên cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục, thư viện, sách, internet của họ cao hơn nước ta nên phương pháp dạy học tích cực của họ có hiệu quả hơn. 5. So sánh giáo viên và học sinh a. Giáo viên Giáo viên Việt Nam ngày càng được đào tạo chu đáo để thích ứng với những thay đổi về chức năng, nhiệm vụ rất đa dạng và phức tạp của mình, nhiệt tình với công cuộc đổi mới giáo dục. Giáo viên vừa phải có kiến thức chuyên môn sâu rộng, có trình độ sư phạm lành nghề, biết ứng sử tinh tế, biết sử dụng các công nghệ tin vào dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức. Điều này cũng giống với việc đào tạo giáo viên ở Nhật nhưng khác biệt 1 chút về việc Nhật bản đào tạo giáo viên không chỉ về kiến thức mà còn đào tạo rất kĩ và đề cao đạo đức nghề nghiệp, giáo viên mỗi tháng đều phải đến tận nhà học sinh, thường là học sinh kém, cá biệt để nói chuyện với phụ huynh hoặc kèm cặp thêm tại nhà cho học sinh ấy mà không lấy thêm học phí, hướng nghiệp cho các học sinh ngay khi còn trên ghế nhà trường, gặp riêng các em để tư vấn con đường tương lai,… b. Học sinh Dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh phải dần dần có được những phẩm chất và năng lực thích ứng với phương pháp dạy học tích cực như giác ngộ mục đích học tập, tự giác trong học tập, có ý thức trách nhiệm về kết quả học tập của mình và kết quả chung của lớp, biết tự học và tranh thủ học ở mọi nơi, mọi lúc, bằng mọi cách, phát triển các loại hình tư duy biện chứng, lô gíc, hình tượng, tư duy kĩ thuật, tư duy kinh tế… Học sinh của Nhật không chỉ có các phẩm chất và năng lực trên mà còn có tính cạnh tranh và ý thức cộng đồng cao. 6. So sánh đánh giá kết quả học tập Đánh giá là một khâu quan trọng không thể thiếu được trong qúa trình giáo dục. Đánh giá thường nằm ở giai đoạn cuối cùng của một giai đoạn giáo dục và sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn trong cả một qúa trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là qúa trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường cho bản thân học sinh để học sinh học tập ngày một tiến bộ hơn. Hướng tới yêu cầu kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan kết quả học tập của học sinh, bộ công cụ đánh giá sẽ được bổ sung các hình thức đánh giá khác như đưa thêm dạng câu hỏi, bài tập trắc nghiệm; chú ý hơn tới đánh giá cả qúa trình lĩnh hội tri thức của học sinh, quan tâm tới mức độ hoạt động tích cực, chủ động của học sinh trong từng tiết học, kể cả ở tiết tiếp thu tri thức mới lẫn tiết thực hành, thí nghiệm. Hệ thống câu hỏi kiểm tra đánh giá cũng cần thể hiện sự phân hóa, đảm bảo 70% câu hỏi bài tập đo được mức độ đạt trình độ chuẩn – mặt bằng về nội dung học vấn dành cho mọi học sinh THPT và 30% còn lại phản ánh mức độ nâng cao, dành cho học sinh có năng lực trí tuệ và thực hành cao hơnGiáo dục nước ta có nhiều bài kiểm tra hơn so với giáo dục Nhật bản nên đánh giá kết quả học tập của học sinh 2 nước có sự khác nhau. Cách đánh giá của nước ta đã nêu trên, cách đánh giá của Nhật bản cũng tương tự nhưng họ coi trọng thành tích hơn và tính cạnh tranh hơn như việc công bố điểm bài thi và xếp loại cao thấp trên phạm vi cả trường nghĩa là họ dán danh sách điểm thi và xếp loại trước sân trường để tất cả học sinh đều biết….Cách chấm bài của họ là đúng hết 100 điểm, còn nước ta là 10 điểm… SỰ KHÁC BIỆT GIỮA NỀN GIÁO DỤC VIỆT NAM VÀ NỀN GIÁO DỤC HÀN QUỐC Vì sao giáo dục Việt Nam trì trệ hơn Hàn Quốc? Đối với du học sinh Hàn Quốc, tìm hiểu về nền giáo dục của đất nước củ sâm sẽ giúp họ bước vào năm học mới mà không gặp nhiều bỡ ngỡ hay “shock” văn hóa. Hầu hết du học sinh tại Hàn Quốc đều nhận định rằng Giáo dục Hàn Quốc phát triển vượt trội và khác biệt rõ rệt so với Việt Nam! Vậy lý do vì sao lại có sự khác biệt ấy? Bài viết này cũng chính là lời giải đáp cho câu hỏi đó. Sự khác nhau về cách tổ chức hệ thống giáo dục Để vươn lên và trở thành đất nước có nền giáo dục tốt nhất và có sức mạnh cạnh tranh với các quốc gia khác đòi hỏi Hàn Quốc phải có một tổ chức hệ thống giáo dục thực sự chất lượng, hiện đại nhưng vẫn mang đậm nét văn hóa bản xứ, đồng thời trở thành một nơi mơ ước được sinh sống và học tập đối với các du học sinh trên thế giới. Như chúng ta đã biết, hệ thống giáo dục Việt Nam, gồm 6 cấp thì tại Hàn Quốc cũng như vậy. Tuy nhiên, Hàn Quốc chú trọng hơn trong việc giáo dục bậc tiểu học với thời gian là 6 năm bắt buộc nhiều hơn so với Việt Nam 1 năm để tạo một nền tảng kiến thức vững chắc cũng như rèn luyện đạo đức và kỷ luật cho học sinh tiểu học trước khi bước vào bậc trung học cơ sở. Theo đánh giá khách quan,một phần tạo nên sự khác biệt trong nền giáo dục hai nước đó là giáo dục ở Hàn Quốc nghiêm khắc hơn giáo dục ở Việt Nam. Học sinh Hàn Quốc có áp lực học tập lớn hơn học sinh Việt Nam do những bài kiểm tra chất lượng định kì và khối lượng kiến thức trên lớp nặng hơn. Điều này giúp học sinh Hàn Quốc có tinh thần tự giác cao trong học tập, có một môi trường tốt để các em có thể vươn lên và tiến tới mục tiêu lớn hơn đó là trở thành sinh viên của những trường đại học danh giá. Người dân Hàn Quốc luôn quan niệm Đại học là cánh cửa quyết định cả cuộc đời và đặc biệt, nếu bước chân vào Đại học Quốc gia Seoul – ngôi trường danh giá nhất Hàn Quốc thì số phận sẽ “bừng sáng” và “lên hương”. Bên cạnh đó, ở Hàn Quốc còn có một số trường Đại học danh tiếng khác như Trường Đại học Korea, Trường Đại học Quốc Gia Busan, Đại học quốc gia Kyungpook, Trường đại học Hanyang,… Bảng so sánh hệ thống giáo dục Việt Nam & Hàn Quốc Sự khác nhau về phương pháp giảng dạy và thời gian học Hàn Quốc đánh giá rất cao sự chuyên nghiệp trong cách dạy của các giáo viên/ giảng viên. Điều đó thể hiện ở việc giáo viên phải làm các bài giảng bằng Powerpoint và lưu chúng vào USB để phục vụ công việc lên lớp. Các phòng học luôn đi kèm với một máy tính kết nối với một hệ thống máy chiếu hiện đại hoặc một màn hình phẳng LCD cỡ lớn. Những thiết bị công nghệ hiện đại giúp học sinh tiếp nhận kiến thức một cách nhanh hơn so với việc giảng dạy truyền thống bằng việc viết bảng. Có rất nhiều những kiến thức mà thiết bị công nghệ có thể giúp truyền đạt đến học sinh theo một cách đầy đủ và tốt hơn thông qua những hình ảnh, video, slide,… Giảng viên có thể giao tiếp với sinh viên bằng email. Vì vậy rất tiện lợi để trao đổi, thảo luận các bài giảng trên lớp vào bất cứ lúc nào và bất cứ nơi đâu mà không cần phải gặp mặt. Việc học của sinh viên có thể được cá nhân hóa với sự giúp đỡ của giảng viên bằng cách trao đổi trực tiếp với giảng viên mà không ngại bị đánh giá. Sử dụng thiết bị điện tử dạy học cũng giúp sinh viên có thể chủ động học tập và nghiên cứu độc lập. Sinh viên có thể thảo luận theo nhóm thông qua thiết bị điện tử và Internet để có thể thực hiện việc học tập của mình và đạt kết quả cao hơn. Thời gian học trên lớp 16 tiếng một ngày và đến trường cả vào thứ 7 đối với học sinh trung học Hàn Quốc từ khoảng 8h sáng đến 9h30 hoặc 10h tối. Đối với các học sinh có lực học trung bình, chúng sẽ phải học nhiều hơn thế với mục tiêu vào được cổng trường đại học. Thời gian rảnh học sinh Hàn Quốc thường dành thời gian đọc sách và tự học trên thư viện thể hiện tinh thần tự giác học tập và rèn luyện. Có thể thấy, riêng điều này thôi cũng đã khác biệt so với Việt Nam đúng không nào? Áp lực học tập cũng rèn rũa cho các em chịu đựng áp lực công việc và cuộc sống sau này. Vì thời gian học trên lớp chiếm khá nhiều nên những sinh hoạt ăn uống nghỉ ngơi ngay tại trường với đồ ăn được chuẩn bị sẵn từ nhà mang theo hay các căng tin phục vụ ngay trong khuôn viên trường học. Nếu ở Việt Nam có 2 học kỳ thì tại Hàn Quốc sẽ là 4 học kỳ đối với mỗi năm học. Thời gian bắt đầu vào năm học tại Việt Nam là tháng 9 còn tại Hàn Quốc là tháng 3. Riêng tại Hàn Quốc, sau khi khai giảng, học sinh và sinh viên được nghỉ thêm 1 tuần để nghỉ ngơi và chuẩn bị bước vào năm học mới. Bởi vậy nếu bạn có ý định du học Hàn Quốc, bạn có thể bắt đầu nhập học vào các khoảng thời gian tháng 3, tháng 6, tháng 9 hoặc tháng 12. Có thể thấy rằng, về cơ bản nền giáo dục Hàn Quốc phát triển hơn 1 bậc so với giáo dục Việt Nam. So sánh Hệ thống giáo dục Việt Nam và Vương quốc Anh Biểu đồ so sánh Hệ thống giáo dục Việt Nam và Vương quốc Anh Nhìn qua biểu đồ có thể thấy học tập lên cấp cao nhất tại Anh thời gian ngắn hơn 2 năm so với học tại Việt Nam và các quốc gia khác kể cả Mỹ, Canada Trẻ em bắt đầu đi học lớp 1 tại Anh lúc 5 tuổi, sớm hơn 1 năm so với Việt nam, nhưng bậc tiểu học ở Anh có tới 6 lớp, như vậy kết thúc bậc tiểu học, các em học sinh ở cả Việt Nam và Anh đều là 10 tuổi. Chương trình GCSE Học sinh 13 tuổi đang học lớp 8 ở VN thì tương đương với lớp 9 ở Anh. Có nghĩa là nếu học sinh học xong lớp 8 VN và muốn du học Anh thì bạn đó sẽ học tương đương lớp 10 ở Anh xét về độ tuổi. Tuy nhiên ở Anh, ở độ tuổi 14 này, chương trình học của các bạn sẽ được gọi là GCSE. GCSEs General Certificates of Secondary Education kéo dài 2 năm và là bằng cấp học thuật đầu tiên trong hệ thống văn bằng của Anh Quốc tương đương lớp 9-10 của VN Chương trình A Level – IB – Foundation Sau khi tốt nghiệp GCSE, học sinh có thể lựa chọn một trong các chương trình A-level hoặc Tú tài quốc tế IB hoặc Dự bị Đại học Foundation để có thể vào được Đại học. Do 2 năm học lớp 11, 12 tại Việt Nam gần như không tương thích với hệ thống giáo dục Anh Quốc nên học sinh muốn đi du học Anh ở độ tuổi trung học thường lựa chọn đi du học từ khi kết thúc lớp 10. Tương đương 15 tuổi bước sang tuổi 16 – đây cũng chính là độ tuổi tối ưu để đi du học Anh. Nếu muốn sớm hơn, các em thể chọn đi du học khi kết thúc lớp 8 hoặc lớp 9 tại VN, các em sẽ vào học GCSE 1-2 năm tại Anh, hoặc cũng có những trường có chương trình Pre A Level dành cho các bạn học 1 năm trước khi vào A Level. Ưu điểm của lộ trình này là các em sẽ có được 1-2 năm học là thời gian đủ để học sinh làm quen và hòa nhập với môi trường mới, ngôn ngữ mới, cách thức giáo dục mới tại Anh Quốc trước khi bước vào chương trình A Level khá là khó tại Anh. Ngoài chương trình A Level, học sinh còn có thể có lựa chọn học chương trình IB hay còn gọi là Tú tài Quốc tế. Đây là chương trình học khó, theo đúng tên gọi của nó Tú tài đẳng cấp Thế giới, được Quốc tế công nhận. Có bằng Tù tài Quốc tế, học sinh có thể apply xin học thành công ở bất cứ trường Đại học danh giá trên thế giới, ở bất cứ ngành học nào. Nếu để tóm gọn so sánh giữa A Level và IB thì có thể nói A Level tập trung theo kiểu phân ban, tức là chuyên về một hướng ngành học trong tương lai với kết thúc là 3 môn học. Còn với IB, học sinh sẽ hoàn thành tổng cộng 6 môn học trong 2 năm, học sinh IB toàn diện hơn. Lựa chọn ngành học sau khi kết thúc học IB cũng đa dạng hơn. Dự bị Đại học tại Anh Foundation thường kéo dài khoảng 1 năm học, cũng có chương trình 18 tháng. Đây là chương trình tương đối dễ học hơn đối với học sinh quốc tế. Chương trình Đại học Kết thúc 1 trong 3 chương trình nói trên, bạn sẽ bước vào Đại học Anh. Nếu đi học đúng nhịp học, học sinh ở VN và UK đều vào Đại học ở tuổi 18. Ở Anh học Đại học 3 năm, vì vậy nếu học tại Anh bạn sẽ có bằng Cử nhân sớm hơn ở VN 1 năm Chương trình Thạc sỹ Chương trình thạc sỹ tại Anh khá đặc biệt vì phổ biến chỉ kéo dài 1 năm. So với các nước khác, nếu học thạc sỹ tại Anh học sinh lại tiết kiệm thêm được một năm nữa. tốt Đăng bởi THPT Ngô Thì Nhậm Chuyên mục Giáo dục Hội thảo diễn ra trong 2 ngày từ ngày 18 - 19/12/2021 theo hình thức trực tuyến, nhằm tạo diễn đàn kết nối các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực ngôn ngữ và văn hóa Trung Quốc trong và ngoài nước trao đổi những vấn đề, xu hướng nghiên cứu đang phát triển nhất hiện nay; thúc đẩy đổi mới trong giáo dục tiếng Trung Quốc tại Việt Nam. Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Nội – ông Lương Ngọc Minh khẳng định Việt Nam và Trung Quốc là hai nước láng giềng có mối quan hệ đặc biệt, có tình hữu nghị sâu sắc, có sự giao lưu hợp tác chặt chẽ trong các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, giáo dục. Tại Việt Nam, số người học tiếng Trung Quốc ngày càng nhiều. Trong đó, Trường Đại học Hà Nội là trường giảng dạy ngoại ngữ hàng đầu ở Việt Nam; khoa tiếng Trung Quốc với tuổi đời trên 60 năm đã đào tạo ra hàng chục ngàn sinh viên tiếng Trung Quốc cung cấp cho xã hội. Đặc biệt trong những năm gần đây, số lượng thí sinh tham dự kì thi HSK, HSKK tại Điểm thi Viện Khổng Tử tại Trường Đại học Hà Nội cũng không ngừng tăng nhanh. Hội thảo khoa học quốc tế “Giáo dục tiếng Trung Quốc quốc tế trong thời đại mới” có ý nghĩa thúc đẩy việc nâng cao trình độ giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Việt Nam. Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Nội – ông Lương Ngọc Minh Phó Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường Bộ Giáo dục và Đào tạo Trần Nam Tú cho biết hiện nay, Việt Nam là 1 trong 10 nước có số lượng lưu học sinh đông nhất tại Trung Quốc khoảng người. Số lưu học sinh Trung Quốc học tập, nghiên cứu tại Việt Nam cũng ngày càng tăng, khoảng trên người. Tại Việt Nam hiện có hơn 30 cơ sở giáo dục đại học đào tạo chuyên ngành Ngôn ngữ Trung Quốc, có 27 chương trình liên kết đào tạo giữa các cơ sở giáo dục Trung Quốc và Việt Nam được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép. Cùng với đó là sự giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm và trao đổi học thuật của các học giả – những người quan tâm vun đắp cho sự nghiệp nghiên cứu và giảng dạy ngôn ngữ văn hoá Trung Quốc - ngày một nhiều hơn, góp phần tích cực cho việc tăng cường mối quan hệ giao lưu hợp tác, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy tiếng Trung Quốc và tìm hiểu văn hoá Trung Hoa giữa các nước trong khu vực trong thời kỳ hội nhập. Vì thế, theo ông Tú, hội thảo giúp cho các học giả, giáo viên dạy tiếng Trung Quốc tại Việt Nam có cơ hội giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm. Tại hội thảo, các đại biểu đã nghe và thảo luận 6 báo cáo về Chương trình đào tạo và hiện trạng giảng dạy tiếng Trung Quốc tại Khoa tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Hà Nội TS Đinh Thị Thanh Nga, Khoa tiếng Trung Quốc, Trường Đại học Hà Nội; Vấn đề tam giáo trong việc giảng dạy tiếng Trung Quốc ở nước ngoài Furukawa Yutaka, Trường Đại học Osaka, Nhật Bản; Những thách thức và cơ hội trong việc giảng dạy tiếng Trung Quốc ở Thái Lan trong bối cảnh đại dịch Covid-19 Pornpan Juntaronanont, Trường Đại học Krirk, Thái Lan; Nghiên cứu về giáo dục tiếng Trung Quốc quốc tế trong đại dịch Covid-19 Zhao Yan Hua, Trường Đại học Sư phạm Quảng Tây, Trung Quốc; Thực trạng và triển vọng về giảng dạy tiếng Trung Quốc bậc Phổ thông ở Việt Nam Nguyễn Hoàng Anh, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN; Những thay đổi trong kỳ thi năng lực Hán ngữ quốc tế trong bối cảnh đại dịch Covid-19 TS Li Pei Ze, Công ty TNHH Khoa học Kỹ thuật Hán khảo Quốc tế, Trung Quốc. Ngoài ra, còn có phiên làm việc của 6 tiểu ban. Trong đó tiểu ban 1 với chủ đề “Biên phiên dịch và Giáo dục tiếng Trung Quốc trong thời đại mới” gồm 5 báo cáo trao đổi thông tin, nghiên cứu xung quanh việc biên soạn giáo trình, kĩ năng biên phiên dịch Việt - Trung và xu hướng phát triển giảng dạy tiếng Trung Quốc trong thời đại mới. Tiểu ban 2 với chủ đề “Văn tự, Văn học và Văn hoá” gồm 4 báo cáo trao đổi thông tin, nghiên cứu về đối chiếu văn tự, văn học của Việt Nam và Trung Quốc, đưa ra các phương pháp giảng dạy dưới góc nhìn văn hoá và tình hình học chữ Hán của học sinh, sinh viên Việt Nam. Tiểu ban 3 với chủ đề “Ngữ pháp tiếng Trung Quốc” gồm 5 báo cáo trao đổi thông tin, nghiên cứu về ngữ pháp tiếng Trung Quốc, đặc biệt là các thể loại từ trong ngôn ngữ Trung Quốc. Ngoài ra còn đề cập tới quá trình thụ đắc ngôn ngữ của học sinh, sinh viên Việt Nam. Tiểu ban 4 với chủ đề “Giáo trình tiếng Trung Quốc” gồm 4 báo cáo trao đổi thông tin, nghiên cứu về việc biên soạn giáo trình ngôn ngữ Trung Quốc, văn hoá Việt Nam bằng tiếng Trung Quốc, ảnh hưởng của giáo trình đến trình độ ngoại ngữ của sinh viên Việt Nam. Tiểu ban 5 với chủ đề “So sánh ngôn ngữ Việt - Trung” gồm 4 báo cáo trao đổi thông tin, nghiên cứu so sánh đối chiếu từ vựng, ngữ pháp trong hai ngôn ngữ Việt - Trung dưới góc độ ngôn ngữ học so sánh. Tiểu ban 6 với chủ đề “Học và Dạy tiếng Trung Quốc” gồm 5 báo cáo trao đổi thông tin, nghiên cứu về các phương pháp học tập và giảng dạy tiếng Trung Quốc ở các trường Đại học tại Việt Nam, đưa ra các đề xuất, kiến nghị về phương pháp học tập và phương pháp giảng dạy để việc Học và Dạy tiếng Trung Quốc thu được kết quả tốt hơn. Trước đó, chiều ngày 18/12/2021, trong khuôn khổ của Hội thảo đã diễn ra buổi Tọa đàm Tiến sĩ và Nghiên cứu sinh “Tân Hán học” Giáo dục tiếng Trung Quốc quốc tế và phát triển xã hội với sự tham gia của một số Nghiên cứu sinh, Tiến sĩ đã và đang nhận học bổng “Chương trình Tân Hán học” tên viết tắt là “CSP”. Minh Ánh Cô gái Đà Lạt tốt nghiệp xuất sắc ở ngôi trường toàn 'học bá' Trước khi trở thành nghiên cứu sinh chuyên ngành Chính trị học ở Đại học California, San Diego Mỹ với suất học bổng 7 tỷ đồng, Phạm Thị Thuỳ Dương SN 1996 tốt nghiệp xuất sắc tại Đại học Bắc Kinh Trung Quốc. Từ Thụy Sĩ đến Cambridge Trung Quốc’ Doanh Thị Kim Ngân, 26 tuổi, sinh ra và lớn lên tại TP. Cao Bằng vừa giành học bổng thạc sĩ ngành Quản trị kinh doanh tại ĐH Bắc Kinh Trung Quốc sau 2 năm đi làm. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC TIỂU LUẬN MÔN HỌC GIÁO DỤC SO SÁNH Giảng viên PGS. TS. Nguyễn Tiến Đạt Học viên Nguyễn Thị Hạnh Cao học QLGD K12 Lớp 1 HÀ NỘI - 2013 Nhận xét của giảng viên chấm bài ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... ............................................................................................................................... Điểm ............................... Giảng viên kí tên ........................ 2 A. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việc làm sau khi tốt nghiệp luôn là vấn đề bức xúc không chỉ đối với bản thân sinh viên mà cả đối với gia đình, nhà trường và xã hội. Có một việc làm đúng với ngành nghề đào tạo luôn là mơ ước của không chỉ sinh viên tốt nghiệp ra trường mà ngay cả với các em còn ngồi trên ghế giảng đường đại học. Đây cũng là một trong những vấn đề nhức nhối và luôn được xã hội quan tâm. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, việc biết mình biết người là một phương cách quan trọng để tăng cường khả năng cạnh tranh. Giáo dục đại học cũng nằm trong guồng quay đó. Việc so sánh giữa cơ sở đào tạo này với cở sở đào tạo ở các khía cạnh khác nhau trên tinh thần bình đẳng và nguyên tắc khách quan khoa học sẽ góp phần giúp các nhà trường biết rõ hơn những ưu nhược điểm của trường mình trong sự so sánh với ưu nhược điểm của trường khác. So sánh không phải để chứng minh tính ưu việt của hoạt động đào tạo của trường mình hay sự yếu kém của một cơ sở đào tạo nào đó mà để có cái nhìn khách quan, toàn diện về thực tế chất lượng và hiệu quả của các mảng hoạt động của trường. Vấn đề việc làm cho sinh viên tốt nghiệp luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của bất kỳ cơ sở đào tạo nào. Vì vậy, việc so sánh tỷ lệ sinh viên có việc làm sau tốt nghiệp giữa các cơ sở đào tạo, từ đó tìm ra biện pháp tăng tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp là một trong những hoạt động thiết yếu, quan trọng đối với cơ sở giáo dục cần cải thiện vấn đề này. Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục là hai cơ sở đào tạo mà tôi có hiểu biết khá sâu sắc vì một nơi là nơi tôi đang công tác và một nơi là nơi tôi đã có 4 năm học đại học. Hai trường vừa có những điểm tương đồng và có những điểm khác biệt trên nhiều khía cạnh trong đó có mảng việc làm của sinh viên tốt nghiệp. 3 Xuất phát từ những yêu cầu trên và từ thực tế tình trạng việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp, sau khi học xong môn Giáo dục so sánh em đã áp dụng và chọn viết tiểu luận “So sánh tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm tăng tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục». 2. Mục tiêu nghiên cứu So sánh tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục sau 12 tháng tốt nghiệp. Từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu về tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục - Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu số liệu thống kê về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục trong 2 năm 2011 và 2012 Vì hai trường đều mới có sinh viên tốt nghiệp từ năm 2011 và chu lỳ thống kê việc làm của sinh viên tốt nghiệp của 2 trường là 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp. 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài vận dụng lý luận về giáo dục so sánh, quản lý giáo dục trên lĩnh vực GD-ĐT và sử dụng phương pháp điều tra thực trạng, thu thập số liệu, so sánh, đối chiếu, pương pháp phân tích đánh gia trên biểu đồ, phương pháp so sánh tổng hợp. 4 5. Kết cấu của tiểu luận Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dung của Tiểu luận được chia thành 3 chương và các vấn đề cụ thể như sau Chương 1 Sơ lược bối cảnh, hoạt động đào tạo của Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục Chương 2 So sánh tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục Chương 3 Những nhận xét về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục. Từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm tăng tỷ lệ có việc làm đúng ngành đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục 5 B. PHẦN NỘI DUNG I. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT VÀ HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Sơ lược về lịch sử và hoạt động đào tạo của Trường Đại học FPT Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục đều là những trường đại học có quyết định thành lập từ năm 2006 và trong 7 năm đào tạo mỗi trường đều có những thành tựu đáng ghi nhận trong lĩnh vực đào tạo của mình. Trường Đại học FPT được thành lập theo quyết định số 208/2006/QĐ-TTg ngày 08/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ với tổ chức tiền thân là hệ thống đào tạo lập trình viên Aptech. Trường được thành lập với mục tiêu ban đầu tập trung vào việc đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao chuyên ngành CNTT và các nhóm ngành khác có liên quan cho tập đoàn FPT, các doanh nghiệp CNTT Việt Nam cũng như cho các tập đoàn CNTT toàn cầu tại khắp nơi trên thế giới. Trường được thành lập và hoạt động với sứ mệnh “Trở thành trường đại học thế hệ mới trong lĩnh vực CNTT và các nhóm ngành khác trên cơ sở lấy CNTT làm nền tảng, có triết lý giáo dục hiện đại, trên cơ sở xây dựng các chương trình đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế, gắn liền đào tạo với nhu cầu thực tiễn, nghiên cứu với triển khai các thành tựu công nghệ hiện đại, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các tổ chức/Doanh nghiệp tại Việt Nam và khắp nơi trên thế giới.” Đặc thù của nhà trường là Đào tạo định hướng công việc; Nội dung và phương pháp giáo dục hiện đại; Đào tạo con người toàn diện, hài hòa; Chương trình luôn được cập nhật và tuân thủ các chuẩn công nghệ quốc tế; Đặc biệt chú trọng năng lực ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, làm việc theo nhóm và các kỹ năng cá nhân khác. Đến nay Trường Đại học FPT đang tổ chức đào tạo 05 ngành sau  Kỹ thuật phần mềm  Điện tử và Truyền thông 6  Khoa học máy tính lớp đặc biệt đào tạo lên bậc tiến sĩ dành cho các sinh viên tài năng  Quản trị kinh doanh  Tài chính –Ngân hàng Tính đến tháng 6 năm 2013, Trường Đại học FPT có 4993 sinh viên hệ đại học chính quy. Trải qua 7 năm hoạt động, đến nay Trường có 813 sinh viên tốt nghiệp, đóng góp nguồn nhân lực chất lượng cao cho Tập đoàn FPT cũng như một số doanh nghiệp CNTT khác trong và ngoài nước. Sơ lược về lịch sử và hoạt động đào tạo của Học viện Quản lý giáo dục Học viện Quản lý giáo dục có tiền thân là Trường Bồi dưỡng giáo viên và Cán bộ quản lý giáo dục, được Bộ Giáo dục nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo thành lập từ tháng 6/1964. Đến năm 1966 Bộ Giáo dục quyết định thành lập Trường Lý luận nghiệp vụ giáo dục trực thuộc Bộ để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cho CBQLGD Năm 1976 Trường Cán bộ quản lý Giáo dục được thành lập theo quyết dịnh số 190/TTg ngày 01/10/1976 của Hội đồng Chính phủ. Năm 1990 Bộ Giáo dục và Đào tạo được thành lập trên cơ sở hợp nhất Bộ Giáo dục với Bộ Đại học, THCN và Dạy nghề thì Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo được thành lập trên cơ sở hợp nhất Trường Cán bộ quản lý Giáo dục, Trường Cán bộ quản lý Đại học, THCN và Dạy nghề và Trung tâm nghiên cứu tổ chức quản lý và kinh tế học giáo dục. Năm 2006 Học viện Quản lý giáo dục được thành lập trên cơ sở Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo, bắt đầu thời kỳ mới. Học vịên hiện tại tập trung đào tạo 3 chuyên ngành Quản lý giáo dục, Tâm lý học, Tin học ứng dụng. Nghiên cứu các đề tài, đề án về khoa học giáo dục. 7 II. SO SÁNH TỶ LỆ CÓ VIỆC LÀM VÀ CÓ VIỆC LÀM ĐÚNG NGÀNH ĐÀO TẠO CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐẠI HỌC FPT VÀ HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC. 1. Thông tin số lượng sinh viên của Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục Bảng 1 Số lượng sinh viên của 2 trường từ năm học 2007 - 2008 đến nay Trường 2008 - 2010 2007 - 2009 2011 2008 2009 - 2011 - 2012 2010 Trường Đại học FPT Học viện Quản lý giáo dục 475 1340 1984 1157 3761 2661 3548 4961 4651 4660 Biểu đồ 1 Số lượng sinh viên của 2 trường từ năm học 2007 - 2008 đến nay Nhìn vào biểu đồ so sánh số lượng sinh viên của 2 trường trong 05 năm gần đây, ta thấy khoảng cách chênh lệch giữa 2 trường ngày càng được rút ngắn và có xu hướng tăng dần qua các năm Số lượng sinh viên Trường Đại học FPT tăng nhanh qua các năm, thể hiện hiệu quả của công tác tuyển sinh và 8 số lượng sinh viên Học viện Quản lý giáo dục tăng đều qua các năm. Đến năm học 2011-2012 thì số lượng sinh viên 2 trường gần như tương đương nhau. 2. So sánh tỷ lệ sinh viên có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên sau khi tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục. Số lượng sinh viên tốt nghiệp của Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục từ năm 2011 đến nay. Do cả 2 trường đều tuyển sinh khóa đầu tiên từ năm 2007, do vậy đến năm 2011 mới có sinh viên tốt nghiệp. Vì vậy số liệu việc làm của sinh viên tốt nghiệp được xem xét từ năm 2011 đến nay. Việc thống kê tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp được 2 trường thực hiện sau 6 tháng và một năm kể từ ngày sinh viên tốt nghiệp. Ngoài ra, Đại học FPT có đặc thù so với các trường đại học khác là một năm học có 3 lần tốt nghiệp tương đương với 3 kỳ học ở đây. Vì vậy, số liệu năm 2013 của trường Đại học FPT mới là số liệu sinh viên tốt nghiệp đợt 1 của trường. Ngoài ra do thắt chặt đầu ra nên số lượng sinh viên tốt nghiệp hằng năm của trường cũng không đạt tỷ lệ cao như các trường đại học khác. Bảng 2 Số lượng sinh viên tốt nghiệp của Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục từ năm 2011 đến nay Trường 2011 Trường Đại học FPT 305 Học viện Quản lý 1298 giáo dục 9 2012 2013 282 226 1301 1112 Biểu đồ 2 Số lượng sinh viên tốt nghiệp của 2 trường từ năm 2011 đến nay Nhìn vào biểu đồ ta thấy số lượng sinh viên tốt nghiệp Học viện quản lý giáo dục cao hơn hẳn so với sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT. Tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục. Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục thống kê số lượng sinh viên tốt nghiệp có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo sau 12 kể từ ngày tốt nghiệp của sinh viên. Vì vậy, số liệu về số lượng và tỷ lệ sinh viên có việc làm của 2 trường chỉ thống kê đến năm 2012. Tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục. Bảng 3 Số lượng và tỷ lệ có việc làm trong vòng 12 tháng sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học FPT Học viện Quản lý giáo dục năm 2011 và 2012 Trường Trường Đại học FPT 2011 2012 300 271 Học viện Quản lý giáo 766 59% dục 10 611 47% Biểu đồ 3 Tỷ lệ có việc làm trong vòng 12 tháng sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục năm 2011 và 2012 Nhìn vào biểu đồ có thể thấy tỷ lệ có việc làm của sinh viên tốt nghiệp đại học FPT cao gần gấp đôi so với sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm của Trường Đại học FPT rất cao và có xu hướng giữ ổn định từ năm 2011 đến năm 2012. Trong khi đó tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục khá thấp, và có xuông hướng giảm qua 2 năm. Tỷ lệ có việc làm đúng ngành đào tạo của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục. Bảng 4 Số lượng và tỷ lệ có việc làm đúng ngành đào tạo trong vòng 12 tháng sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục năm 2011 và 2012 Trường Trường Đại học FPT 2011 2012 258 241 86% 89% Học viện Quản lý giáo 544 71% dục 11 397 65% Biểu đồ 4 Tỷ lệ có việc làm đúng ngành đào tạo trong vòng 12 tháng sau khi tốt nghiệp của sinh viên Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục năm 2011 và 2012 Nhìn vào biểu đồ, ta thấy, tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo của trường Đại học FPT cao hơn và có xu hướng tăng nhé qua 2 năm so với Học viện Quản lý giáo dục. Học viện Quản lý giáo dục có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo thấp hơn và có xu hướng giảm từ năm 2011 đến 2012. 12 CHƯƠNG III NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH VIỆC LÀM CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG TỶ LỆ SINH VIÊN TỐT NGHIỆP CÓ VIỆC LÀM VÀ CÓ VIỆC LÀM ĐÚNG NGÀNH ĐÀO TẠO CHO SINH VIÊN Ở ĐÂY Nhận xét về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục Qua số liệu ở Chương II và trong sự đối chiếu với các số liệu về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học FPT, xin có mấy nhận xét dưới đây về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục - Số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm Học viện Quản lý giáo dục là khá lớn, trung bình khoảng 1200 sinh viên một năm. - Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm sau 12 tháng kể từ ngày tốt nghiệp của Học viện Quản lý giáo dục thấp và có xu hướng giảm qua 2 năm 2011, 2012 - Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm đúng ngành đào tạo của Học viện Quản lý giáo dục đạt ở mức khá, khoảng 70% và có xu hướng giảm qua 2 năm. Một số nguyên nhân dẫn tỷ lệ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo thấp của sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng sinh viên tốt nghiệp khó tìm được việc làm trong đó bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan Về mặt khách quan Trong bối cảnh hoạt động sản xuất, kinh doanh có nhiều khó khăn, nhu cầu tuyển dụng lao động bị thu hẹp. Đối với các cơ quan, tổ chức nhà nước, nhu cầu tuyển dụng công chức, viên chức ngày càng có yêu cầu cao hơn về chất lượng và có nơi thừa về số lượng. Một nguyên nhân khác, việc có thêm nhiều cơ sở đào tạo Trường cao đẳng, đại học ra đời dẫn đến số lượng sinh viên được đào tạo ở cùng các ngành, chuyên ngành ngày càng nhiều, cung vượt cầu. 13 Về mặt chủ quan Việc có được việc làm hay không, liên quan rất nhiều đến phẩm chất, năng lực, trình độ, kỹ năng của người được đào tạo. Vì thế, mặc dù số lượng sinh viên tốt nghiệp từ các ngành đào tạo hàng năm rất lớn nhưng số đáp ứng được yêu cầu của các nhà tuyển dụng lao động không phải nhiều. Ngoài ra, không phải đơn vị đào tạo nào cũng thực hiện tốt hoạt động liên kết với các đơn vị sử dụng lao động để thực hiện tốt vai trò cầu nối giữa cung và cầu. Đề xuất một số biện pháp nhằm tăng tỷ có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo cho sinh viên tốt nghiệp Học viện Quản lý giáo dục Nhà trường - Nâng cao chất lượng đào tạo Cập nhật chương trình, giáo trình đào tạo theo hướng hiện đại, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, áp dụng sơ đồ tư duy, tăng cường hành, thực tập, tổ chức câu lạc bộ tuổi trẻ sáng tạo, chú trọng giáo dục cho sinh viên những kỹ năng mềm về giao tiếp, xử lý tình huống, ngoại ngữ, tin học, khuyến khích sinh viên tham gia nghiên cứu khoa học... - Tăng cường các hoạt động hỗ trợ người học về vấn đề việc làm + Giới thiệu sinh viên đến thực tập tại các doanh nghiệp, tổ chức nhằm cho sinh viên có cơ hội tiếp cận với các đơn vị sử dụng lao động; + Làm vai trò cầu nối giữa các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng lao động với sinh viên Người học - Cần nâng cao nhận thức về việc học tập, rèn luyện, từ đó xác định động cơ, thái độ học tập đúng đắn - Phải có cách nhìn nhận mới về vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp ra trường để trau dồi năng lực, phẩm chất cá nhân để đáp ứng yêu cầu tuyển dụng và có khả năng tự tìm kiếm việc làm-tự tạo việc làm-tạo việc làm cho người khác.. 14 C. PHẦN KẾT LUẬN Vấn đề việc làm cho người tốt nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu cho bất kỳ một cơ sở đào tạo nào, bởi đó là thước đo thực tế nhất về chất lượng đào tạo. Vì thế nâng cao tỷ lệ sinh viên có việc làm và có việc làm đúng ngành đào tạo luôn là bài toán được đặt ra cho các trường đại học, cao đẳng. Trên cơ sở có sự hiểu biết nhất định về tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp Trường Đại học FPT và Học viện Quản lý giáo dục, nhận thấy có nhiều điểm tương đồng và khác biệt giữa 2 trường, em đã thực hiện so sánh như trên với mong muốn nhìn nhận thực tế tình hình việc làm của Học viện Quản lý giáo dục và đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện vấn đề. Trong quá trình nghiên cứu và viết tiểu luận, với vốn kinh nghiệm bản thân chưa nhiều nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và các bạn đề tiểu luận của em được đầy đủ hơn. NGƯỜI VIẾT Phan Thị Nga 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Tiến Đạt, Giáo dục so sánh, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2. Nguyễn Tiến Đạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới – Tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục, 2004 3. Nguyễn Tiến Đạt, Kinh nghiệm và thành tựu phát triển giáo dục và đào tạo trên thế giới – Tập 2, Nhà xuất bản Giáo dục, 2005 4. File theo dõi tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp trường Đại học FPT 5. Thống kê tình hình việc làm của sinh viên Học viện Quản lý giáo dục 16 QMI EDUCATION – Cộng Hòa Nhân Dân Trung Hoa nằm ở khu vực Đông Á với dân số 1,3 tỷ người, Trung Quốc được biết đến là một đất nước rộng lớn có dân số đông nhất thế giới, và hiện được coi như là con rồng của Châu Á bởi sự phát triển vượt bậc về kinh GIỚI THIỆU CHUNG Đất nước này còn nổi tiếng với nền văn hoá lâu đời đậm đà bản sắc dân tộc trên 5 nghìn năm được ghi lại bằng văn tự và là nền văn minh duy nhất trong bốn nền văn minh cổ của nhân loại vẫn còn được duy trì và phát triển liên tục đến tận ngày nay. Văn hóa Việt Nam cũng mang chút ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa cho nên lối sống và một số tập tục ở Việt Nam khá giống của Trung Quốc, sinh viên Việt Nam du học Trung Quốc cũng không gặp quá nhiều sự khác biệt về văn hóa và cuộc sống. Giờ đây, bên cạnh niềm tự hào về những thành tựu đạt được trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong quá trình đổi mới, người Trung Quốc vẫn luôn tự hào về nền văn hoá và truyền thống giáo dục mấy nghìn năm của dân tộc nghiệp giáo dục hiện đại của Trung Quốc đã được bắt đầu từ trước khi xoá bỏ chế độ khoa cử phong kiến vào năm 1905, nhưng sự phát triển toàn diện và quy mô mang tính toàn dân của nền giáo dục Trung Quốc chỉ được bắt đầu khi đất nước Trung Quốc mới được thành lập vào năm 1949. Trong hơn 50 năm qua, Chính phủ Trung Quốc vẫn tiếp tục phát huy truyền thống chú trọng phát triển giáo dục từ ngàn xưa. Mỗi năm, ngân sách tài chính được cấp cho ngành giáo dục chiếm đến gần 14% tổng chi tài chính nhà nước, tương đương gần 3% là bảng so sánh giữa nền giáo dục Việt Nam và giáo dục Trung QuốcHiện nay, Trung Quốc đang thực hiện trên quy mô toàn diện chính sách giáo dục bắt buộc 9 năm. Hiện có 99,08% trẻ em trong độ tuổi đi học đã được cắp sách đến trường; 95,45% trong số đó đã bước vào các trường trung học cơ sở. Ngoài ra, 59% học sinh trung học cơ sở đã vào học tại các trường cao trường tiểu học của Trung Quốc dạy các môn ngôn ngữ, toán học, lịch sử, mỹ thuật, âm nhạc, tự nhiên, kiến thức cơ bản, thể thao, ngoại ngữ, đạo đức,… Các trường trung học dạy các môn ngôn ngữ, ngoại ngữ, toán, lịch sử, địa lý, sinh vật, vật lý, hoá học, triết học, chính trị, thể thao,… Đến đầu năm 2002, Trung Quốc có 1911 trường đại học và cao đẳng; có giáo viên, trong đó trường đại học và cao đẳng phổ thông là trường với giáo viên. Các trường đại học và cao đẳng phổ thông hàng năm tuyển khoảng 2,7 triệu học sinh sinh viên. Số người đang học đại học chiếm 11% số thanh niên trong cùng độ CHÍNH SÁCH MỞ CỬA ĐỐI VỚI SINH VIÊN QUỐC TẾBên cạnh việc chú trọng đầu tư phát triển giáo dục trong nước, chính phủ Trung Quốc xưa nay luôn khuyến khích việc giao lưu giáo dục quốc tế. Nhằm khuyến khích sinh viên nước ngoài sang lưu học tại Trung Quốc, chính phủ đã xây dựng chính sách tiếp nhận lưu học sinh và có những quy định rõ ràng cho các trường Trung Quốc xin tuyển sinh nước ngoài ví dụ như chế độ học bổng dành cho sinh viên nước ngoàiHàng năm, Trung Quốc thiết lập học bổng Chính phủ để tài trợ cho những học sinh, học giả được Chính phủ hoặc các tổ chức khác giới thiệu sang Trung Quốc thực tập, theo học các bậc đại học, thạc sỹ, tiến sỹ hoặc nghiên cứu các đề năm 2002, với con số hơn 50 nghìn sinh viên nước ngoài theo học tại Trung Quốc, nước này được xếp trong nhóm 10 nước có lưu học sinh nước ngoài nhiều nhất thế đối với Việt Nam, do tình hữu nghị láng giềng lâu bền giữa hai nước, hàng năm Chính phủ Trung quốc dành cho phía Việt Nam 130 suất học bổng toàn phần, tức là mỗi năm có 130 học sinh Việt Nam ở các trình độ khác nhau được hưởng học bổng của Chính phủ Trung Quốc. Số người này được tuyển chọn qua một kỳ thi do Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam và Đại Sứ Quán Việt Nam tại Trung Quốc phối hợp tổ ra học sinh quốc tế còn có cơ hội apply những học bổng của Trường, của vùng, của những cơ quan tổ chức các năm gần đây, ngoài những học sinh đi du học theo các suất học bổng của Chính phủ, còn có sự đa dạng về học bổng du học Trung Quốc nên ngày càng có nhiều học sinh Việt Nam đi du học và có nhu cầu đi du học Trung Quốc. Học phí của các trường Đại học Trung Quốc khác nhau tuỳ theo từng khu vực, chuyên ngành nhưng nhìn chung nằm trong khoảng 2500USD – 4500 USD/1 năm điều tra, số học sinh trở về từ các trường đại học Trung quốc phần lớn đều đã trang bị cho mình một số vốn kiến thức thiết thực, thích ứng được với nhu cầu của xã hội và có thể tìm được cho mình một việc làm vừa ý. Sự thật cho thấy rằng, bất kể về chi phí hay về hiệu quả học tập, du học Trung Quốc đều là sự lựa chọn phù hợp cho các gia đình Việt EDUCATION->>> Đăng ký tư vấn Inbox 024 3869 1999Hotline 0914 154 668Mail duhocquangminhfpt Address 29 Lưu Quang Vũ số 14 Trung Yên 3 Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

so sánh giáo dục việt nam và trung quốc